Professional Documents
Culture Documents
Dãn/Rối loạn chức năng thất phải Thiếu máu cục bộ thất phải Tăng nhu cầu oxy
Giảm cung lượng thất phải Lệch vách liên thất qua trái
Giảm cung oxy
Sơ đồ 1: Cơ chế bệnh sinh của thuyên tắc phổi(Nguồn: Pulmonary embolism, Williams &
Wilkins, 2007, Stein PD)
3. LÂM SÀNG
3.1. Yếu tố nguy cơ
3.1.1. Yếu tố nguy cơ thường gặp: 80% bệnh nhân có ít nhất một trong các yếu tố nguy cơ
dưới đây
Tuổi: Tần suất bệnh mới thuyên tắc phổi thường gia tăng theo tuổi (trung bình nguy cơ
này tăng gấp 2 lần mỗi 10 tuổi từ dưới 5 trường hợp/ 100 000 người năm ở người dưới 15
tuổi đến khoảng 500 trường hợp/ 100 000 người năm ở người 80 tuổi) [23].
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như phẫu thuật, chấn thương, bất động, thai kỳ,
liệu pháp hormon (ngừa thai) …được gọi là “provoked” tức thuyên tắc phổi có yếu tố khởi
động tạm thời
Bất động kéo dài, liệt do tổn thương tủy sống…
Phẫu thuật lớn (bụng, chậu, chi dưới)
Chấn thương (đặc biệt gãy khung chậu, khớp háng, chân)
Thai kỳ và thuốc ngừa thai
Lưu catheter tĩnh mạch trung tâm
Bệnh lý hoặc những yếu tố nguy cơ ít khả năng thay đổi được ngay: Bệnh thuyên huyết tắc
trước đó; Ung thư và trị liệu ung thư (ngoại trừ ung thư da); Suy tim, bệnh tim mãn, bệnh
lý hô hấp trước; Viêm đại tràng; Chứng giãn tĩnh mạch; Hội chứng thận hư và Béo phì
(BMI 29 kg/m2), hút thuốc lá (> 25 điếu/ngày).
3.1.2. Yếu tố nguy cơ tiềm ẩn: 20% bệnh nhân còn lại chưa tìm thấy yếu tố nguy cơ lúc nhập
viện (được gọi là TTP vô căn) có thể có
Tăng đông di truyền (đột biến yếu tố 5 Leiden, đột biến prothrombin, tăng yếu tố VIII…)
hoặc kháng thể kháng phospholipid…
Ung thư tiềm ẩn (có thể chiếm tới 17% vô căn, thường gặp nhất là tiền liệt tuyến và tụy,
sau đó là vú, phổi, tử cung và não).
3.2. Triệu chứng cơ năng và thực thể
3.2.1 Các triệu chứng riêng lẻ
Các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu, hiện diện cả ở nhóm TTP lẫn nhóm
không TTP.
Sốt (không kèm ổ nhiễm nào) thường dưới 38,5oC (14% bệnh nhân TTP), hiếm khi trên
39,4oC.
Các triệu chứng cơ năng thường gặp theo thứ tự là khó thở, đau ngực kiểu màng phổi, ho,
ho ra máu, phù chân, đau chân và ngất. Một khi các triệu chứng này xảy ra đột ngột thì rất
gợi ý TTP.
Các triệu chứng thực thể thường gặp theo thứ tự là thở nhanh, ran ở phổi (ran nổ, ngáy),
tim nhanh, gallop, tiếng T2 tách đôi (mạnh phần P2),huyết khối tĩnh mạch sâu.
Ở bệnh nhân TTP nặng, ngoài tụt huyết áp thường có dấu suy tim phải cấp như gallop T3
phải, tĩnh mạch cổ nổi, dấu nảy trước ngực.
Hầu hết bệnh nhân (> 70% trường hợp) không có triệu chứng ở chân ở thời điểm chẩn
đoán. Ngược lại, khi bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch chi dưới có triệu chứng, TTP hiện
diện ở 56% bệnh nhân, trong đó 26% không triệu chứng.
3.2.2. Phối hợp các triệu chứng
Sự vắng mặt của các triệu chứng lâm sàng giúp loại trừ bệnh
Chỉ 10% bệnh nhân TTP không có khó thở hoặc thở nhanh.
Chỉ 3% bệnh nhân TTP không có khó thở, thở nhanh hoặc đau ngực màng phổi.
4. CÁC CẬN LÂM SÀNG
4.1. Các xét nghiệm thường quy: không đặc hiệu
4.1.1. BC tăng.
4.1.2. VS (ESR) tăng.
4.1.3. LDH tăng, SGOT (AST) tăng không kèm tăng bilirubin.
4.1.4. BNP, Troponin tăng thường giúp tiên lượng bệnh nặng hơn là chẩn đoán.
4.1.5. Khí máu động mạch: giảm oxy máu và/hoặc tăng AaDO2 (độ chênh oxy phế nang và
mao mạch) thường gặp nhưng không đặc hiệu. Sự tạo thành khoảng chết có thể làm tăng
chênh giữa PaCO2 (động mạch) và PECO2 (CO2 trong khí thở ra).
4.2. X quang được xem là khá đặc hiệu nhưng không nhạy trong chẩn đoán TTP. Giảm
giường mạch phổi khu trú (dấu Westermark) được xem là đặc hiệu nhất cho TTP. Ở các nước
phương Tây, TTP là nguyên nhân thường gặp đứng hàng thứ 3 của tràn dịch màng phổi. Tràn
dịch màng phổi do TTP thường không vượt quá 1/3 phế trường. Khoảng 20% trường hợp TTP
có Xquang phổi bình thường. X quang ngực bình thường trên một bệnh nhân suy hô hấp giảm
oxy máu rất gợi ý thuyên tắc phổi.
Bảng 1: Các biểu hiện X quang thường gặp trong thuyên tắc phổi(Nguồn: Pulmonary
embolism, Williams & Wilkins, 2007, Stein PD)
Các biểu hiện X quang ngực Tần suất theo PISA-
PED
Bóng mờ tựa đáy vào màng 17%
phổi
Xẹp dạng đĩa 28%
Nâng cao cơ hòanh 42%
Tràn dịch màng phổi 45%
Giảm giường mạch phổi 45%
Cắt cụt động mạch phổi 34%
6.3. Điện tâm đồ: thường gặp nhất là nhịp nhanh xoang.Khi có biểu hiện tăng gánh thất phải
cấp (blốc nhánh phải mới),S1Q3T3 mới giúp gợi ý chẩn đoán. T đão ngược ở V1, V2, V3
và/hoặc V4 là một dấu hiệu khá thường gặp nhưng không đặc hiệu. Khoảng 40% trường hợp
TTP có điện tâm đồ bình thường
4.4. Ddimer là một sản phẩm thoái giáng fibrine. DDimer đặc hiệu cho sự hiện diện cục máu
đông nhưng không đặc hiệu cho TTP. Thường > 500ng/ml là dương tính. DDimer càng cao
càng đặc hiệu nhưng không giúp khẳng định cho chẩn đoán thuyên tắc phổi. DDimers có độ
nhạy rất cao đặc biệt với phương pháp thử ELISA. Vì vậy, giá trị chính của DDimers trong
chẩn đoán là loại trừ thuyên tắc phổi một khi âm tính hơn là xác định. Ở các bệnh nhân xác
suất mắc TTP lâm sàng thấp, DDimer âm tính giúp loại trừ an toàn chẩn đoán.
4.5. Siêu âm tĩnh mạch chi dưới: 50% thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch chi dưới qua
siêu âm. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm đè ép. Tĩnh mạch đè không xẹp với áp lực
40mmHg được coi là dấu hiệu xác nhận chẩn đoán huyết khối. Siêu âm Doppler hoặc Duplex
làm tăng thêm độ nhạy trong tiếp cận chẩn đoán. Sự hiện diện của huyết khối TM gần (từ
khoeo trở lên) kèm có nghi ngờ mắc TTP trên lâm sàng (mọi khả năng mắc TTP lâm sàng) có
thể xem là đồng nghĩa với có TTP.
4.6. Siêu âm tim: 50% trường hợp dương tính trên nhóm bệnh nhân có các rối loạn huyết
động. Siêu âm tim có thể phát hiện huyết khối trong động mạch phổi, buồng tim, dãn thất
phải, giảm động thất phải và tăng áp động mạch phổi. Ở bệnh nhân xác suất mắc TTP lâm
sàng cao, các biểu hiện này có thể giúp chẩn đoán TTP. Trên bệnh nhân choáng, siêu âm tim
không có bất thường tim phải giúp loại trừ TTP như nguyên nhân chính của choáng.
4.7. Xạ hình thông khí tưới máu: phát hiện bất tương hợp thông khí tưới máu. Sự bất tương
hợp thông khí tưới máu càng hệ thống càng nhiều bệnh nhân càng có xác suất cao mắcTTP.
Xạ hình tùy phân loại PIOPED hoặc các phân loại mới hơn sẽ có kết quả: xác suất mắc TTP
cao, trung bình, thấp, rất thấp và bình thường. Xạ hình ít có giá trị trên bệnh nhân X quang
phổi bất thường nhưng rất hữu ích nếu X quang phổi bình thường. Xạ hình có thể thay thế
chụp cắt lớp động mạch phổi cản quang trên bệnh nhân suy thận và/hoặc có thai. Kết quả xạ
hình xác suất mắc cao giúp chẩn đoán TTP, xạ hình bình thường giúp giúp loại trừ chẩn đoán.
Xạ hình thông khí tưới máu không giúp kết luận trong 65% trường hợp (kết quả xạ hình xác
suất mắc TTP thấp hoặc trung bình). Để tăng độ nhạy và đặc hiệu của xạ hình cần phối hợp
xác suất mắc TTP lâm sàng để lý giải kết quả.
4.8. Chụp cản quang hệ mạch máu phổi cho thấy hình khuyết thuốc của cục máu đông. Đây
tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhưng chưa được thực hiện thường quy ở Việt Nam. Xét
nghiệm này là 1 xét nghiệm xâm lấn. Tần suất biến chứng nghiêm trọng từ 0,5-13% bao gồm
cả tử vong.
4.9. CT scanner xoắn ốc hoặc đa đầu dò: Xét nghiệm có độ nhạy và độ chuyên biệt cao (70-
87% và91-95 %) để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Bênh cạnh đó, chụp cắt lớp còn giúp nhận biết
các bệnh kèm theo cũng như các chẩn đoán phân biệt. Vì vậy chụp cắt lớp động mạch phổi có
ưu thế trên bệnh nhân có X quang phổi bất thường. Hình ảnh khuyết thuốc gợi ý huyết khối
trong lòng động mạch phổi giúp chẩn đoán xác định. Các kết quả âm tính từ những máy chụp
cắt lớp đơn đầu dò mà không phù hợp lâm sàng vẫn cần phải làm thêm các xét nghiệm chẩn
đoán khác. Các tiến bộ kỹ thuật giúp nâng cao độ nhạy của CT khiến các CT đa dãy đầu dò (ví
dụ 64 trở lên) được xem là giúp loại trừ TTP khá an toàn trên bệnh nhân nguy cơ mắc TTP
thấp và trung bình.
5. CHẨN ĐOÁN
5.1. Gợi ý chẩn đoán
Cần nghĩ đến rộng rãi khi có các triệu chứng lâm sàng hô hấp khởi phát đột ngột (khó thở, thở
nhanh, đau ngực, ho máu, khò khè…) kèm triệu chứng tuần hòan (tim nhanh, TM cỗ nổi, tụt
HA, choáng…) và có hay không kèm các yếu tố nguy cơ (bệnh nội khoa nhập viện hoặc hạn
chế đi lại, phẫu thuật bụng chậu chỉnh hình, thai kỳ…).
Các bác sĩ có kinh nghiệm có thể dựa vào việc biện luận chẩn đoán để ước lượng nguy cơ mắc
TTP trên lâm sàng thấp hoặc cao. Tuy nhiên, các bảng điểm cho phép đánh giá khách quan
nguy cơ này. Các cận lâm sàng thông thường, bên giường bệnh (X quang, ECG, khí máu…)
khi phối hợp thêm với những thông tin lâm sàng giúp đánh khả năng mắc TTP hoặc giúp
quyết định thêm hay không 3đ của Wells cho tiêu chuẩn “chẩn đoán khác ít khả năng hơn
thuyên tắc phổi”. Xác suất mắc TTP lâm sàng theo thang điểm Wells hiệu chỉnh có thể ước
lượng theo bảng 2.
5.2. Sơ đồ chẩn đoán: Làm các xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định theo sơ đồ dưới đây nếu
di chuyển bệnh nhân để chụp CT được (không choáng); nếu bệnh nhân choáng và/hoặc không
chụp CT ngực được nên ưu tiên hồi sức chống choáng, rồi thực hiện siêu âm tim tại giường
tìm dãn thất phải, dãn nhĩ phải, huyết khối, tăng áp phổi…Một khi tình trạng choáng tạm ổn
có thể chuyển bệnh nhân đi chụp cắt lớp chẩn đoán.
Bảng 2: Xác suất mắc TTP lâm sàng theo điểm Wells hiệu chỉnh(Nguồn: Pulmonary
embolism, Williams & Wilkins, 2007, Stein PD)
Tiêu chí chẩn đoán Nguyên Đơn
thủy giản
Tiền căn HKTM sâu/TTP 1.5 1
Bất động/phẫu thuật trong vòng 4 tuần trước 1.5 1
Ung thư 1.0 1
Ho máu 1.0 1
Nhịp tim > 100 1.5 1
Lâm sàng HKTM sâu* 3.0 1
TTP nhiều khả năng hơn chẩn đoán khác 3.0 1
Chụp cắt lớp sẵn có và bệnh nhân ổn định (sau hồi sức)
Không Có
Xét nghiệm khác (siêu âm tim thực quản/siêu âm tĩnh mạch)
Chụp cắt lớp
Tìm nguyên nhân khác Cần điều trị đặc hiệu TTP: xem xét tiêu sợi huyết/lấy huyết khối
Sơ đồ 2: Phác đồ chẩn đoán được đề nghị cho bệnh nhân nghi TTP nguy cơ cao (TTP có tụt
huyết áp hoặc sốc). (Nguồn: ESC Guidelines on the diagnosis and management of acute
pulmonary embolism, European Heart Journal, 2014, Konstantinides)
Nghi TTP không nguy cơ tử vong cao (không tụt huyết áp hoặc sốc)
D-Dimer
Sơ đồ 3: Phác đồ đề nghị chẩn đoán TTP không nguy cơ cao (không tụt huyết áp hoặc
choáng).(Nguồn: ESC Guidelines on the diagnosis and management of acute pulmonary
embolism, European Heart Journal, 2014, Konstantinides)
Chú thích: *: điều trị kháng đông cho TTP; ‡: chụp cắt lớp có giá trị chẩn đoán nếu cục huyết khối gần nhất ở
động mạch phân thùy; #: nếu chụp cắt lớp đa đầu dò âm tính trên bệnh nhân nguy cơ lâm sàng mắc TTP cao, xét
nghiệm thêm (siêu âm tĩnh mạch, chụp cắt lớp tĩnh mạch, xạ hình tưới máu…) có thể xem xét trước khi không
điều trị TTP.
Bảng 3: Phân nhóm nguy cơ tử vong của thuyên tắc phổi (Nguồn: ESC Guidelines on the
diagnosis and management of acute pulmonary embolism, European Heart Journal, 2014,
Konstantinides)
Các thang điểm và thông số tiên lượng nguy cơ
Tụt huyết PESI lớp III-V Dấu hiệu rối loạn chức Dấu ấn
áp hoặc hoặc PESI đơn năng thất phải trên sinh học
sốc giản ≥1 hình ảnh họcb timc
Nguy cơ cao >15% + (+) (+) (+)
6. BIẾN CHỨNG
6.1. Cấp
Tâm phế cấp
Suy hô hấp cấp
Ho ra máu hiếm khi lượng nhiều
Choáng
Tử vong
6.2. Mạn
Tăng áp phổi
Suy hô hấp mãn – Tâm phế mãn
Có Khô ng
Lưu đồ chẩ n đoá n 1 Lưu đồ chẩ n đoá n 2
Nguycơ cao Nguycơ trungbình cao Nguycơ trungbình thấ p Nguycơ thấ p
Khá
Tá i tướ nguđô
i má ng,phá
tiên theot dõ i và xem xét tá i tướNhậ pu
i má viện,
cứ ukhá
Xem xétnng
vã đôt ng
xuấ viện sớ m và điều trị tạ i nhà nếu khả
Sơ đồ 4: Hướng sử dụng các phương tiện điều trị (Nguồn: ESC Guidelines on the diagnosis
and management of acute pulmonary embolism, European Heart Journal, 2014,
Konstantinides)
8. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng bệnh nhân phụ thuộc mức tắc động mạch phổi và tình trạng bệnh tim phổi sẵn có.
Tiên lượng tử vong TTP được phân loại theo độ nặng ở phần chẩn đoán độ nặng 5.4.
9. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Các bệnh nhân TTP trong giai đoạn cấp cần được theo dõi sát tùy theo mức độ nặng của bệnh.
Kháng đông là một điều trị hiệu quả nhưng cũng có nguy cơ biến chứng xuất huyết. Vì vậy
việc theo dõi tình trạng bệnh nhân, các thông số theo dõi hiệu quả kháng đông (INR, aPTT,
anti Xa) và hiệu quả lâm sàng của điều trị đều cần tuân thủ các hướng dẫn trong phần điều trị
6. Bên cạnh đó cần cá thể hóa việc tái khám theo dõi theo từng bệnh nhân (các bệnh sẵn có
như suy gan, suy thận, viêm loét dạ dày tá tràng …) cần đặc biệt lưu ý nguy cơ xuất huyết.
10. DỰ PHÒNG TTP
10.1 Tầm quan trọng: Quan trọng vì (1) giúp đảm bảo an toàn cho các bệnh nhân nằm viện,
(2) TTP nguy cơ cao thường tử vong trong các giờ đầu.
10. 2. Phương thức áp dụng: Để việc thực thi dự phòng TTP được hiệu quả, các cơ sở y tế
nên có hướng dẫn bằng văn bản/trên máy tính về việc dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối
(TTHK).
10.3. Chỉ định
10.3.1 Bệnh nhân ngoại khoa: phẫu thuật nội soi khớp gối, đại phẫu (ung thư, mạch máu,
phụ khoa, đại trực tràng, tiết niệu, lồng ngực, thay khớp) và/hoặc bệnh nhân có yếu tố nguy cơ
bệnh TTHK (béo phì, chấn thương, tổn thương tủy…) nên dùng kháng đông hoặc đôi khi kèm
thêm biện pháp cơ học kéo dài ít nhất đến khi xuất viện hoặc 1 tháng sau xuất viện (các
trường hợp nguy cơ cao hoặc thay khớp gối hoặc háng).
10.3.2 Bệnh nhân nội khoa: trên 40 tuổi, bất động trên 3 ngày và có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ
cho đến khi xuất viện. Các yếu tố nguy cơ gồm suy tim sung huyết, đợt cấp bệnh phổi mãn, tai
biến mạch máu não có liệt chi dưới, nhiễm trùng huyết, viêm đại tràng, tăng đông đã biết, ung
thư, tiền căn bệnh TTHK, trên 60 tuổi, bất động kéo dài, nằm săn sóc đặc biệt. Các bệnh nhân
này thường nhất được chỉ định kháng đông dự phòng nếu không có chống chỉ định.
10.4. Phương tiện: Enoxaparin 40mg TDD 1 lần/ ngày hoặc Fondaparinux 2,5mg TDD/ ngày.
Hoặc có thể cho bệnh nhân uống dabigatran, rivaroxaban.Các bệnh nhân có chống chỉ định
kháng đông có thể xem xét dùng biện pháp dự phòng cơ học, nhưng nếu hết chống chỉ định
phải xem xét dùng lại kháng đông. Các bệnh nhân suy thận, lớn tuổi và đái tháo đường cần
dùng liều kháng đông phù hợp chức năng thận.
TÓM TẮT BÀI
Thuyên tắc phổi là một cấp cứu nội khoa nặng, tử vong cao. Việc chẩn đoán chính xác và điều
trị kịp thời giúp làm giảm tỷ lệ tử vong rất nhiều.
Bệnh không phải là hiếm gặp nhưng chẩn đoán khó do không có triệu chứng đặc hiệu. Cần
nghĩ đến TTP một cách rộng rãi để có thể chẩn đoán và điều trị sớm. Việc chẩn đoán phải
được nghĩ đến khi bệnh nhân có các triệu chứng về hô hấp và tim mạch khởi phát đột ngột và
kèm những yếu tố nguy cơ.Hai xét nghiệm quan trọng là D-dimer và chụp cắt lớp. Quy trình
chẩn đoán sẽ giúp không bỏ sót và bớt lãng phí các xét nghiệm.
Điều trị thuyên tắc phổi hiệu quả cao trong hầu hết các trường hợp; bằng việc sử dụng kháng
đông và dùng tiêu sợi huyết khi có thuyên tắc phổi nặng.
Dự phòng tiên phát thuyên tắc phổi ở các bệnh nhân có nguy cơ là chiến lược điều trị quan
trọng giúp giảm tử suất bệnh.
TỪ KHÓA: bệnh thuyên tắc huyết khối, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch,
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1) Nguyên nhân thường gây tắc động mạch phổi nhất
A) Huyết khối
B) Khí
C) Mỡ
D) Nước ối
2) Yếu tố nguy cơ của bệnh thuyên tắc huyết khối
A) Cường giáp
B) Suy thượng thận
C) Hội chứng thận hư
D) Hội chứng tiềnđình
3) Huyết khối lên độn mạch phổi thường có nguồn gốc tại
A) Động mạch chi dưới
B) Tĩnh mạch sâu chi dưới
C) Tĩnh mạch nông chi dưới
D) Tĩnh mạch nách
4) Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất của thuyên tắc phổi
A) Đau ngực
B) Ho ra náu
C) Khó thở
D) Ngất
5) Triệu chứng thự thể thường gặp nhất của thuyên tắc phổi
A) P2 vang
B) Thở nhanh
C) T3 thất phải
D) Tĩnh mạch cổ nổi
Đáp án
Câu1: A. Huyết khối là nguyên nhân thường gặp nhất gây tắc động mạch phổi.
Câu 2: C. Hội chứng thận hư có tình trạng tăng đông, dễ tạo huyết khối.
Câu 3: C. 65-90% TTP xuất phát từ huyết khối TM chi dưới, thường chỉ có huyết khối TM
sâu mới gây TTP
Câu 4: C.
Câu 5: B.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Văn Trí (2010), Huyết khối tĩnh mạch sâu. Lần xuất bản thứ nhất. Nhà
xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh.
2. Phan Thanh Lan, Nguyễn thị Hậu (2010), "Chẩn đoán và điều trị Thuyên tắc phổi
tại Bệnh viện Chợ Rẫy". Tim mạch học Việt Nam, Hội nghị Tim mạch toàn quốc
2010. Trang: http: //vnha.org.vn/upload/hoinghi/baocaoTTP2.pdf.
Tài liệu ngoài nước
3. Beek, E. J. R. v., Buller, H. R., Oudkerk, M. (2009), Deep vein thrombosis and
pulmonary embolism. J. Wiley, Chichester, West Sussex; Hoboken, NJ.
4. Housset B. Pathologie vasculaire pulmonaire (1999). Abre’ge’ de Pneumologie,
Housset B (ed), Masson, Paris.
5. Konstantinides, S. (2007), Management of acute pulmonary embolism. Humana
Press, Totowa, N.J.
6. Authors/Task Force, M., Konstantinides, S., Torbicki, A., Agnelli, G., Danchin, N.,
Fitzmaurice, D., et al (2014). "ESC Guidelines on the diagnosis and management
of acute pulmonary embolism: The Task Force for the Diagnosis and Management
of Acute Pulmonary Embolism of the European Society of Cardiology (ESC)
Endorsed by the European Respiratory Society (ERS) ". European Heart Journal.
Eur Heart J first published online August 29, 2014 doi: 10.1093/eurheartj/ehu283
7. Leizorovicz A, AG Turpie, AT Cohen, L Wong, MC Yoo, A Dans, and SMART
Study Group (2005). Epidemiology of venous thromboembolism in Asian patients
undergoing major orthopedic surgery without thromboprophylaxis. The SMART
study. J Thromb Haemost; 3(1), pp 28-34
8. Stein, P. D. (2007), Pulmonary embolism (2nd ed.). Williams & Wilkins,
Baltimore.
9. Torbicki M., A., Perrier, A., Konstantinides, S., Agnelli, G., Galie, N., et al.
(2008), "Guidelines on the diagnosis and management of acute pulmonary
embolism: The Task Force for the Diagnosis and Management of Acute Pulmonary
Embolism of the European Society of Cardiology (ESC) ". Eur Heart J, 29(18),pp
2276-2315.