Professional Documents
Culture Documents
TRẺ EM
1. Định nghĩa
2. Sinh lý bệnh
3. Nguyên nhân
4. Lâm sàng
5. Cận lâm sàng
6. Chẩn đoán
7. Một số ca lâm sàng suy hô hấp
Định nghĩa
● Tốc độ khuếch tán khí tại phế nang vào mao mạch (Vx) : tỉ lệ
thuận với khuynh áp khí giữa phế nang và mao mạch (ΔP), diện
tích bề mặt trao đổi khí (A), tỉ lệ nghịch với độ dày màng phế nang
– mao mạch (Δx), được thể hiện qua phương trình Fick:
Vx= (D×A×ΔP)/Δx
● D là hệ số khuếch tán
● Như vậy, suy giảm khuếch tán có thể do dày màng phế nang – mao
mạch (như xơ phổi), giảm PAO2 hoặc giảm số lượng mao mạch
phổi.
Sinh lý bệnh
Phân loại nguyên nhân suy hô hấp ở trẻ em theo vị trí giải phẫu
• Trung tâm hô hấp
- Thuốc: Qúa liều thuốc (an thần, gây mê). Ngộ độc thuốc (opioid,
thuốc ngủ, thuốc động kinh), ngộ độc phospho hữu cơ
- Bẩm sinh: Hội chứng giảm thông khí trung ương
- Mắc phải Xuất huyết/ Nhồi máu não, u não, bệnh lý chuyển hóa
• Hành tủy
- Tổn thương tủy sống cổ: Chấn thương, viêm nhiễm, u, dị dạng..
• Thần kinh cơ và cơ hô hấp
- Mất myelin do viêm mạn tính: Guillain – Barre
- Tổn thương thần kinh hoành: Chấn thương, phẫu thuật tim
- Cơ hô hấp: thuốc, bẩm sinh, mắc phải: Thuốc chẹn thần kinh cơ, hạ
phospho máu, gù lưng, chấn thương
Nguyên nhân
Đường thở trên: Viêm nắp thanh môn, viêm thanh khí
quản, phì đại amydal - hạch, áp xe thành sau họng,
nhuyễn thanh quản, dị dạng đường thở trên, dị vật đường
thở,
Đường thở dưới và phế nang: Viêm tiểu phế quản,
suyển, dị vật đường thở, mềm sụn phế quản, xẹp phổi,
hội chứng nguy kịch hô hấp cấp, thuyên tắc phổi, xuất
huyết phổi, viêm phổi, áp xe phổi, viêm phổi hít, bệnh
phổi mô kẽ (do thuốc, vi trùng, siêu vi)
Bệnh lý màng phổi, xương sườn: Tràn khí, tràn dịch
màng phổi, mảng sườn di động,…
Nguyên nhân
Hệ tim mạch: Suy tim cấp, phù phổi cấp, tim bẩm sinh,
thiếu máu
Rối loạn giao nhận oxy cho mô: MetHb, COHb,..
Rối loạn sử dụng oxy trong chu trình Krebs (bệnh lý
chuyển hóa)
Lâm sàng
Dấu hiệu chung:
a. Suy hô hấp: quan sát nhịp thở, công thở, hiệu quả thở, màu sắc da, tổng trạng
Thở nhanh: dấu hiệu bù trừ của suy hô hấp, thở co lõm ngực (đối với trẻ nhỏ), thở co kéo các
khoảng liên sườn (đối với trẻ lớn), co lõm hõm ức, co kéo cơ ức đòn chũm, phập phồng cánh
mũi. Nghe tiếng thở bất thường (thở rít, khò khè, thở rên), thở gật gù, thở nấc. Trẻ sơ sinh, trẻ
nhỏ sung huyết mũi gây suy hô hấp nặng. Trẻ không thể nuốt và/hoặc không xuất tiết đàm
được là dấu hiệu tắc nghẽn thanh khí quản hay vùng hầu họng.
Khi suy hô hấp tiến triển, nhịp thở giảm, sau đó thở không đều, thở nấc → dấu hiệu xấu, nguy
hiểm, cần phải xử trí ngay; nếu không can thiệp, trẻ sẽ ngưng thở.
Quan sát hiệu quả thở thông qua:
- Tổng trạng chung của trẻ: kích thích, vật vã, li bì, dấu hiệu của thiếu khí hay giảm oxy máu.
Khi trẻ lơ mơ, là dấu hiệu giảm oxy máu hay ứ CO 2 máu nặng.
- Màu sắc da trẻ: tím tái, xanh tái, nhợt nhạt, dấu hiệu của suy hô hấp nặng hay kèm theo sốc.
- Biên độ di động lồng ngực
Tất cả các đánh giá này nên làm trong vòng 1 phút.
Lâm sàng
b. Hậu quả suy hô hấp: rối loạn toan kiềm, điện giải, chức năng cơ
quan (hô hấp, tuần hoàn, thận, tiêu hóa, thần kinh) do thiếu oxy máu
Thần kinh: trẻ kích thích, vật vã, bứt rứt, nặng hơn là lơ mơ, hôn
mê.
Tuần hoàn: ứ CO2, toan hóa máu do ứ CO2 gây dãn mạch, hạ
huyết áp
Thận: tiểu ít
Tiêu hóa: trẻ nôn ói, sung huyết dạ dày ruột…
Các rối loạn điện giải, toan kiềm
Lâm sàng
- Siêu âm tim xác định bệnh nhân suy tim do bất thường cấu trúc
hay chức năng, tràn dịch màng ngoài tim, chèn ép tim, hỗ trợ chọc
màng ngoài tim tại giường
- Siêu âm phổi chẩn đoán tràn khí, tràn dịch, tràn máu màng phổi,
viêm phổi, phù phổi, hỗ trợ điều trị nhanh chóng chọc dò màng
phổi để giảm áp
- Siêu âm bụng tìm dịch tự do, u, viêm phúc mạc, tắc ruột, căng
chướng bụng gây suy hô hấp
Chẩn đoán
- Kiểu thở: khó thở thì hít vào, khó thở thì thở ra, thở bụng, tiếng
rít, khò khè
- Công thở: thở co lõm ngực, thở co kéo các khoảng liên sườn, co
lõm hõm ức, co kéo cơ ức đòn chũm, phập phồng cánh mũi
- Hiệu quả thở:
+ Tổng trạng chung: kích thích, vật vã, li bì, lơ mơ.
+ Mạch nhanh, HA tăng → giảm, SpO2 giảm, EtCO2 tăng
+ Màu sắc da trẻ: tím tái, xanh tái, nhợt nhạt.
+ Biên độ di động lồng ngực kém
Chẩn đoán xác định
+ U trung thất: u, bướu máu, nang phế quản hay hạch lympho lớn
chèn ép đường thở gây khò khè, ho, Xquang và CT scan xác định
chẩn đoán
+ Suy tim: ran phổi lan tỏa, dấu hiệu bệnh tim (tiếng tim bất
thường, phù, gan to), siêu âm, điện tim và Xquang để chẩn đoán
+ Phù phổi: phù phổi không do tim hiếm gặp ở trẻ em, thường do
tổn thương thần kinh nặng hay trong bệnh cảnh tay chân miệng
nặng, ngộ độc salicylate cấp.
+ Xẹp phổi: dấu hiệu lâm sàng ít
Chẩn đoán nguyên nhân suy hô hấp
- Thở nhanh + sốt: Những bệnh nhi không có khò khè/ ran phổi, thở nhanh là
dấu hiệu chỉ điểm bệnh lý hô hấp, đặc biệt ở trẻ dưới 6 tháng. Nguyên nhân
nhiễm trùng ngoài phổi hay tại phổi: Viêm phổi, COVID-19 (hỏi lại dịch tễ,
bệnh sử tiếp xúc, thường hiếm khi gây suy hô hấp nặng ở nhi), xẹp phổi,
nhiễm trùng huyết, viêm não màng não, lao phổi
- Thở nhanh mà không sốt: có thể do virus hay mycoplasma, hay nguyên
nhân không nhiễm trùng
+ Do virus hay Mycoplasma: thở nhanh nhưng thường kèm ho. Sars-CoV-2
cũng có thể gây thở nhanh, không sốt, giảm oxy máu, khó thở, đau ngực,
và/hoặc ho
+ Chất kích ứng phổi: tác nhân sinh học hay hóa học có thể gây kích thích hay
viêm phổi (viêm không nhiễm) làm thở nhanh. Tác nhân sinh học, đặc biệt các
khí độc ảnh hưởng thần kinh, thường nặng hơn không khí nên ở mức thấp
ngang tầm trẻ em, do đó trẻ em hít nhanh hơn và bị ngộ độc nhanh hơn người
lớn
Chẩn đoán nguyên nhân suy hô hấp
• Hô hấp:
- Hô hấp trên: khó thở hít vào, rút lõm hõm ức, thở rít, khàn tiếng
- Hô hấp dưới: khó thở thở ra, khó thở 2 thì, khò khè, ran phổi, hội
chứng đông đặc, Xquang ngực , CT scan ngực
• Bệnh lý màng phổi, xương sườn: tiền sử chấn thương, tràn khí,
tràn dịch màng phổi, mảng sườn di động
• Thần kinh: bệnh lý não (hôn mê, co giật, thở chậm, thở không
đều…), bệnh lý thần kinh cơ (yếu liệt chi, thở nông, thở bụng,…),
tiền sử bệnh lý thần kinh (nhược cơ, u não,…)
• Tuần hoàn: tiền sử bệnh lý tim mạch, khám tim bất thường, gan
to, Xquang ngực, siêu âm tim
• Rối loạn giao nhận và sử dụng oxy mô:
Một số ca lâm sàng suy hô hấp