Professional Documents
Culture Documents
• Rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn
toàn sau test hồi phục phế quản (HPPQ):
FEV1/FVC < 70% sau test HPPQ.
• Thông thường bệnh nhân COPD có kết quả test
HPPQ âm tính: FEV1 tăng < 12% và < 200 ml sau
test HPPQ.
• Nếu bệnh nhân thuộc kiểu hình chồng lấp hen và
COPD có thể có test HPPQ dương tính (FEV1 tăng
≥ 12% và ≥ 200 ml) hoặc dương tính mạnh (FEV1
tăng ≥ 15% và ≥ 400 ml).
X-QUANG PHỔI
• Ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng
áp động mạch phổi và suy tim phải:
• Sóng P cao (> 2.5 mm) nhọn, đối xứng (P phế).
• Trục phải (>1100)
• Dày thất phải (R/S ở V6 < 1).
Siêu âm tim
• Phát hiện tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải
à chẩn đoán sớm tâm phế mạn.
Đo độ bão hòa oxy tối đa (SpO2) và khí
máu động mạch (KMĐM)
• Đánh giá mức độ suy hô hấp, hỗ trợ quyết định điều
trị oxy hoặc thở máy.
• Đo và xét nghiệm KMĐM được chỉ định ở tất cả
bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp hoặc suy tim
phải.
Đo thể tích khí cặn, dung tích toàn
phổi
• Thể tích ký thân, pha loãng Helium, rửa Nitrogen…
• Chỉ định khi: bệnh nhân có tình trạng khí phế thũng
nặng giúp lựa chọn phương pháp điều trị và đánh
giá hiệu quả điều trị.
Đo khuếch tán khí (DLCO)
• Lao phổi
• Giãn phế quản
• Suy tim sung huyết
• Viêm toàn tiểu phế quản (hội chứng xoang phế
quản)
• Hen phế quản
ĐÁNH GIÁ COPD
• Dựa vào tiền sử đợt cấp trong năm trước: số đợt cấp
và mức độ nặng của đợt cấp.
• Số đợt cấp/năm từ 0-1, đợt cấp nhẹ không phải
nhập viện, không sử dụng kháng sinh và/hoặc
corticosteroid à nguy cơ thấp.
• Số đợt cấp/năm ≥ 2 hoặc có từ 1 đợt cấp nặng phải
nhập viện, hoặc đợt cấp mức độ trung bình phải
sử dụng kháng sinh và/hoặc corticosteroid à nguy
cơ cao.
ECLIPSE dự đoán bệnh nhân có cơn
kịch phát thường xuyên
• Nghiên cứu ECLIPSE thực hiện trên 2138 bệnh nhân
COPD theo dõi trong 3 năm nhằm khảo sát mức độ
nhạy cảm với đợt cấp trong quần thể bệnh nhân
COPD (đợt cấp thường xuyên được định nghĩa là > 2
đợt cấp/ năm).
• Kết quả cho thấy 71% bệnh nhân có đợt cấp thường
xuyên ở năm thứ 1 và năm thứ 2 sẽ có đợt cấp thường
xuyên ở năm thứ 3, ngược lại 74% bệnh nhân không có
đợt cấp ở năm thứ 1 và năm thứ 2 cũng sẽ không có đợt
cấp ở năm thứ 3.
• Nói cách khác có một nhóm bệnh nhân COPD “nhạy
cảm” với đợt cấp hơn những bệnh nhân COPD khác.
Đánh giá COPD theo GOLD 1,2,3,4; nhóm ABCD
Nguy cơ
Triệu chứng
• COPD nhóm A: nguy cơ thấp, ít triệu chứng.
• COPD nhóm B: nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng.
• COPD nhóm C: nguy cơ cao, ít triệu chứng.
• COPD nhóm D: nguy cơ cao, nhiều triệu chứng
CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ KIỂU HÌNH
CỦA COPD
• Các kiểu hình (phenotype):
1. Chồng lấp hen và COPD (Asthma - COPD
Overlap Syndrome - ACOS)
2. Viêm phế quản mạn tính (phù tím – blue bloater)
3. Khí phế thũng (hồng thổi – pink puffer)
4. Kiểu hình đợt cấp thường xuyên (≥2 đợt cấp/năm)
5. Kiểu hình giãn phế quản (thường trên bệnh nhân
thiếu hụt α1-antitrypsine)
Bệnh nhân có kiểu hình chồng lấp hen-COPD thì trong liệu pháp
điều trị cần phải có ICS bên cạnh thuốc dãn PQ tác dụng kéo dài.
• Các kiểu nội hình:
1. Neutrophilic endotype
2. Thiếu hụt α1-antitrypsine
3. Th2 endotype
4. Endotype viêm hệ thống (systemic inflammation
endotype)
QUAN ĐIỂM THEO YHCT
• Hít phải phấn hoa, khói bụi, hút thuốc lá, thuốc lào,
khí độc… dẫn đến Phế khí tuyên túc thất thường,
tân dịch tụ lại sinh đàm.
Ăn uống không thích hợp
• Tình chí, lao lực làm tổn thương: tình chí uất ức, sợ
hãi, giận dữ, hoặc sau khi vận động quá mạnh, lao
lực yếu sức, đều có thể dẫn đến khí cơ thất điều, Phế
không tuyên túc mà gây bệnh.
Kết hợp các nguyên nhân
• PHÁT BỆNH:
• Do có gốc bệnh từ lâu, nên thường được cho rằng
chủ yếu là do đàm gây ra, nhưng cũng có quan hệ
mật thiết với thủy ẩm, ứ huyết, khí trệ, hỏa uất và
gốc bệnh có hư chứng.
• Trong quá trình phát bệnh thì đàm, ứ (huyết), hư tuy
là chủ yếu, nhưng các yếu tố thúc đẩy như ngoại tà,
ăn uống thất điều, tình chí lại làm bệnh phát tác.
• Trước khi phát bệnh có thể có hắt hơi, nghẹt mũi là
triệu chứng tiền triệu, cũng có khi đột nhiên khởi
phát bệnh mà không có tiền triệu gì cả.
Vị trí bệnh
Dương khí từ
Thận sưởi ấm Tỳ Tiên thiên bất túc
Lao dục quá độ
• Bệnh tái lại nhiều lần, hàn đàm thường làm tổn
thương dương khí của Tỳ Thận, nhiệt đàm thiêu đốt
tổn thương phần âm của Phế Thận, thường trở thành
nhân quả, như Phế hư không thể chủ khí, khí không
phân bố tân dịch thì đàm trọc lại ẩn ứ ở trong, chức
năng túc giáng của Phế kém, lại do vệ ngoại (vệ khí
bên ngoài) không chắc chắn mà dễ bị ngoại tà xâm
phạm.
• Tỳ hư không vận hóa, tích tụ sinh đàm, đàm đi lên
trên chứa ở Phế, ảnh hưởng đến Phế khí thăng
giáng.
Chuyển hóa cơ chế bệnh (tt)
• Trong họng tiếng khò khè như tiếng gầm, tiếng thở
thô, đàm sôi trào.
• Ngực trên cơ hoành phiền muộn (tức nóng), ho khạc
từng cơn.
• Đàm vàng đặc dính.
• Mặt đỏ, kèm theo phát nhiệt, tâm phiền, miệng khát.
• Chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt.
• Mạch hoạt sác.
PHẾ THẬN KHÍ HƯ
• Bệnh phát tác nhiều lần, người bệnh nặng thì háo
suyễn liên tục.
• Khạc đàm yếu sức, tiếng nói nhỏ, khí đoản.
• Hễ vận động là bệnh tăng.
• Miệng môi móng tím tái.
• Chất lưỡi tím tối.
• Mạch nhược.
PHẾ KHÍ KHUY HƯ