Professional Documents
Culture Documents
• Thuốc giãn PQ được coi là nền tảng trong điều trị
COPD.
• Ưu tiên dùng các thuốc giãn PQ tác dụng kéo dài,
dùng đường phun hít hoặc khí dung.
• Liều lượng và đường dùng của thuốc tùy thuộc vào
mức độ và giai đoạn bệnh.
Lựa chọn thuốc điều trị COPD
Bệnh nhân nhóm A
• Thuốc giãn phế quản được sử dụng khi cần thiết,
thuốc giúp cải thiện triệu chứng khó thở.
• Có thể dùng nhóm thuốc giãn phế quản tác dụng
ngắn hoặc tác dụng dài.
• Tùy theo đáp ứng điều trị và mức độ cải thiện triệu
chứng của bệnh nhân mà sẽ tiếp tục phác đồ điều trị
hoặc đổi sang nhóm thuốc giãn phế quản khác.
Bệnh nhân nhóm B
• Ôn hóa: Phế như cái chuông, đánh vào thì kêu, nếu
hàn phạm Phế kim, bế tắc uất át Phế khí dẫn động
phục đàm phát thành bệnh, thở đàm khò khè, muốn
cho tiếng của kim loại được trong êm thì cần phải
dùng phép ôn Phế hóa đàm. Khiến cho hàn đàm
được trừ bỏ, khí cơ tuyên túc bình thường thì bệnh
cũng hết.
• Thanh hóa: Phế là tạng yếu nhược (kiều tạng),
không chịu được hàn nhiệt, gặp hàn thì khí bế, gặp
nhiệt thì khí tán (phí). Nếu nhiệt thiêu đốt Phế kinh,
khí tán tân uất, đàm trở trệ khí đạo thì phát thành ho
đàm, khó thở, khò khè. Nếu chỉ thanh nhiệt thì đàm
keo lại không hóa đi, nếu chỉ hóa đàm thì hỏa không
bị dập tắt.
• Nên phép trị cần thanh nhiệt hóa đàm khiến Phế
nhiệt tiết đi, đàm nhiệt trừ, khí đạo thông suốt, khí
đạo úng tắc cũng được túc giáng, khò khè cũng hết.
• Tán hàn tiết nhiệt: nếu phong hàn bó chặt bên
ngoài, tà nhiệt đàm hỏa ứ ở trong, làm Phế khí ngoài
thì bế tắc, trong thì úng, phát thành bệnh.
• Điều trị phải tán hàn tiết nhiệt, dùng thuốc cay ấm
và lạnh mát cùng lúc, bên ngoài thì tán phong hàn,
bên trong thì thanh lý nhiệt, Phế khí được thông,
bệnh cũng hết.
• Ngoài ra, nếu do đàm keo lại ở khí đạo, kết lại thành
ổ thành tảng, trở tắc Phế khí, phát thành bệnh thì
điều trị nên trừ đàm, thông Phế.
• Nếu hàn ẩm tích tụ ở trong, khí đạo không thông
gây ra bệnh, thì nên chọn dùng phép khư trừ thủy
ẩm.
• Đàm và ứ huyết kết với nhau thì nên hóa đàm hoạt
huyết.
Phù chính cố bản
• Nếu Phế khí hư là chính, điều trị nên bổ Phế ích khí,
dùng thuốc nên chú trọng thuốc ngọt ấm nhuận, do
Phế thích ôn nhuận, là tạng sinh thủy, ngọt ấm có
thể tư sinh Phế khí, nhuận thì sinh được Phế tân,
ngọt bổ ấm nhuận, có thể sinh khí mà vẫn bảo đảm
tính thanh túc.
• Tỳ khí hư là chính, điều trị nên kiện Tỳ ích khí,
dùng thuốc nên trọng dụng thuốc ngọt ấm khô táo,
do Tỳ thích khô ấm, là tạng chuyên vận hành ở
trung tiêu (trung vận), ngọt thì bổ, ấm khô có thể
thăng vận Tỳ thấp, ngọt bổ ấm khô, có thể giúp
phấn chấn trung khí để duy trì tính của táo thổ.
• Nếu Thận khí hư là chính, điều trị nên bổ Thận nạp
khí, thường dùng các thuốc âm nhu dưỡng âm trong
các thuốc ấm nóng tráng dương, mượn ý này khiến
âm sinh dương trưởng, nguyên dương phấn chấn hồi
phục, bên dưới thì tăng lực cố nhiếp, bên trên thì ôn
trợ Phế kim.
Khí thanh dương
PHẾ KHÍ NGHỊCH Phế hấp khí
Tuyên Phế
Chỉ khái, bình suyễn
Tuyên phát khí ↓
PHẾ KHÍ UẤT
Giáng Phế
Tuyên Phế
Túc giáng khí ↓
Bế tắc do:
Tà khí Tán tà KHÍ HƯ Bổ khí
Đàm ẩm Trừ đàm
Khí uất Hành khí
Hỏa uất Thanh nhiệt
Huyết ứ Hoạt huyết
Khí thanh dương
Phế khí nghịch do
Phế hấp khí
lực tuyên giáng yếu
Chỉ khái, bình suyễn Bổ Phế khí
Bổ trung ích khí
Thận giúp Phế
giáng khí
Tỳ Vị vận
hóa thủy cốc Túc giáng khí
THANH NHIỆT
BỔ KHÍ
HÀNH KHÍ
SINH TÂN
BỔ KHÍ
TUYÊN PHẾ
GIÁNG PHẾ
• Trong hầu họng có tiếng khò khè (háo minh), vùng
ngực trên cơ hoành đầy tức.
• Khạc đàm trắng, ít.
• Sắc mặt tối trệ.
• Có thể có sợ lạnh, phát nhiệt, đau thân mình.
• Lưỡi nhạt, rêu trắng trơn.
• Mạch phù khẩn.
ĐIỀU TRỊ
CAN KHƯƠNG
TÔ TỬ TỬ UYỂN
• Trong họng tiếng khò khè như tiếng gầm, tiếng thở
thô, đàm sôi trào.
• Ngực trên cơ hoành phiền muộn (tức nóng), ho khạc
từng cơn.
• Đàm vàng đặc dính.
• Mặt đỏ, kèm theo phát nhiệt, tâm phiền, miệng khát.
• Chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt.
• Mạch hoạt sác.
ĐIỀU TRỊ
• Bệnh phát tác nhiều lần, người bệnh nặng thì háo
suyễn liên tục.
• Khạc đàm yếu sức, tiếng nói nhỏ, khí đoản.
• Hễ vận động là bệnh tăng.
• Miệng môi móng tím tái.
• Chất lưỡi tím tối.
• Mạch nhược.
ĐIỀU TRỊ
• Phép trị: bổ Phế ích Thận, hóa đàm hoạt huyết.
• Bài thuốc: Sinh mạch tán hợp Nhân sâm cáp giới
tán gia giảm.
Sinh mạch tán hợp Nhân sâm cáp giới tán gg
Vị thuốc Tác dụng
Nhân sâm Đại bổ nguyên khí
Mạch môn Dưỡng âm liễm Phế
Ngũ vị tử
Đan sâm Hoạt huyết hóa ứ
Cáp giới Bổ Thận nạp khí
Bạch linh Kiện Tỳ trừ thấp
Tang bạch bì Dưỡng âm thanh nhiệt
Địa long Hoạt huyết, bình suyễn
Trần bì Hóa đàm bình suyễn
Thanh Bán hạ
Camt thảo Điều hòa các vị thuốc
NHÂN SÂM CÁP GIỚI
BẠCH LINH
MẠCH MÔN ĐỊA LONG
• Bình thường đã hay có nhiều đàm, mệt mỏi yếu sức.
• Ăn ít, đi cầu phân lỏng sệt.
• Mỗi khi ăn uống thất thường thì làm háo suyễn khởi
phát.
• Rêu lưỡi trắng mỏng.
• Mạch tế hoãn.
ĐIỀU TRỊ
• Người bệnh trước đó thường có tình trạng đoản khí,
thở ngắn gấp, hoạt động là bệnh nặng hơn.
• Thắt lưng và đùi tê mỏi yếu.
• Chóng mặt, ù tai.
• Gắng sức kém.
• Chân không ấm.
• Tiểu tiện trong, nhiều.
• Lưỡi nhạt, mạch trầm tế.
ĐIỀU TRỊ
ĐAN BÌ
CHÂM CỨU
❖THỂ CHÂM:
• Thời kỳ phát bệnh: Định suyễn, Thiên đột, Nội
quan.
• Ho đàm nhiều gia: Khổng tối, Phong long.
• Mỗi lần chọn 2-3 huyệt, kích thích mạnh, lưu kim
30 phút, mỗi 5-10 phút thì vê kim 1 lần, châm mỗi
ngày hoặc cách ngày.
Định suyễn
• Thời kỳ bệnh mạn tính: Đại chùy, Phế du, Túc tam
lý.
• Thận hư gia: Thận du, Quan nguyên.
• Tỳ hư gia: Tỳ du, Trung quản.
• Mỗi lần chọn 2-3 huyệt, dùng kích thích nhẹ, cách
ngày châm 1 lần.
• Có thể châm trước mùa hay phát bệnh.
Đại chùy
NHĨ CHÂM
• Thời kỳ phát bệnh: châm Định suyễn, tuyến nội tiết,
bì chất hạ.
• Chưa phát bệnh có thể dán ép ở vùng: tụy, thận,
tuyến nội tiết.
Thận
Tụy
Định suyễn
Tuyến nội tiết
Bì chất hạ