You are on page 1of 31

BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

KHOA CHĂM SÓC SỨC KHỎE THEO YÊU CẦU



PHÁC ĐỒ
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

TIỂU MÁU
TIỂU MÁU
I. ĐỊNH NGHĨA
Tiểu máu là tình trạng có sự hiện diện của hồng cầu trong nước tiểu (từ hơn 5HC/QT 40),

có hai loại tiểu máu:


+ Tiểu máu vi thể (microhematuria):
- chỉ phát hiện trên xét nghiệm phân tích hoặc soi tươi nước tiểu.
- được định nghĩa khi có hơn 5-7 tế bào HC/quang trường xem dưới kính hiển vi.
- chỉ được phát hiện tình cờ nhờ xét nghiệm nước tiểu thường qui khi đi kiểm tra sức
khỏe.
+ Tiểu máu đại thể (gross hematuria, frank hematuria):
- có thể phát hiện bằng mắt thường, nước tiểu từ màu hồng nhạt đến màu đỏ sẫm dạng
cục.
- có thể làm bệnh nhân đến ngay thầy thuốc.

II. NGUYÊN NHÂN

Tổn thương bất cứ vị trí nào trên đường tiết niệu đều có thể gây tiểu máu. Nguyên nhân
tiểu máu rất nhiều, từ lành tính (gắng sức) cho đến bệnh lý nguy hiểm (ung thư). Thậm
chí sau khi khảo sát toàn diện vẫn không tìm thấy nguyên nhân.

1. Nguyên nhân thông thường nhất của tiểu máu trên BN nam hơn 50 tuổi là bướu
lành TLT (Benign prostatic hyperplasia BPH)[3]
2. Nguyên nhân thông thường ở người trẻ dưới 40 tuổi là sỏi thận, sỏi niệu quản
(kidney stones or ureter stones).[4]
3. Những nguyện nhân thông thường nhất của tiểu máu là:

 Do thuốc: thuốc chống đông như Aspirin, Wafarin (Coumadin), Clopidogel (Plavix)
 Viêm TLT (prostatitis)[5]
 Chấn thương đến bất kỳ thành phần nào của đường tiết niệu hoặc chấn thương TLT
 Bướu hoặc ung thư đường tiết niệu, ví dụ như: ung thư bàng quang [5] , ung thư TLT,
ung thư thận…
 Viêm đường niệu (Urinary tract infection) do virus,[5] hoặc những bệnh lây qua
đường tình dục (sexually transmitted diseases) đặc biệt ở phụ nữ[5] hoặc do vi khuẩn.
 Bệnh thận [5]

4. Những nguyên nhân khác của tiểu máu:

 Tiểu máu có tính chất gia đình lành tính (Benign familial hematuria).
 Nhiễm Schistosoma haematobium đường niệu (Schistosoma), đây là nguyên nhân
thường gặp ở Trung đông.
 Bệnh TB Sickle có thể khiến một số lượng lớn hồng cầu vào đường tiểu, nhưng tỷ lệ
bệnh thấp.
 Dị dạnh động tĩnh mạch của thận (Arteriovenous malformation) hiếm.
 Hội chứng thận hư
 Hoại tử dạng Fibrin (Fibrinoid necrosis).
 Dị ứng gây tiểu máu đại thể, thường gặp ở trẻ con.[7].
 Tăng áp tĩnh mạch thận trái (Left renal vein hypertension) còn được gọi là “hiện
tượng nutcracker" hoặc hội chứng nutcracker" đây là bất thường mạch máu hiếm gặp
gây nên tiểu máu đại thể.[8]
 Nghẽn khúc nối niệu quản chậu (Ureteral Pelvic Junction Obstruction), đây là bệnh
hiếm gặp lành tính xuất hiện từ lúc sanh do niệu quản nghẽn tắc đoạn giữa thận và
bang quang . Tình trạng này có thể gây tiểu máu [9]
 Tiểu máu do vận động nhiều (March hematuria) gặp khi vận động mạnh kéo dài như:
chạy bộ, cưỡi ngựa hoặc đạp xe đạp .[10]
 Tiểu máu do bệnh lý huyết học, rối loạn đông máu.
 Các bệnh mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp.

III. CHẨN ĐOÁN


III.1 Chẩn đoán xác định:
Tiểu máu khi (1) cặn lắng nước tiểu: >5 hồng cầu/QT 40 với mẫu nước tiểu quay ly tâm
và/hoặc (2) cặn Addis: >5000hồng cầu/phút.

III.2 Chẩn đoán phân biệt:

+ Tiểu Hemoglobine

+ Tiểu Myoglobuline trong bệnh Myoglobinuria

+ Tiểu Porphyrine trong bệnh Porphyria

+ Tiểu Betanin sau khi ăn cà rốt

+ Sau khi uống thuốc Rifamicine, Phenazopyridine…


III.3 Chẩn đoán nguyên nhân:

Đề tìm nguyên nhân tiểu máu phải khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám BN một
cách toàn diện phối hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng.

(1) Hỏi bệnh sử, tiền sử: Chú ý khai thác các yếu tố sau:
- BN nhìn thấy được nước tiểu có màu đỏ tươi, màu hồng hay tình cờ phát hiện khi làm
xét nghiệm nước tiểu.
- Thuốc men: BN có đang sử dụng các thuốc như giảm đau chống viêm NSAIDs, aspirin,
thuốc kháng đông….
- Các hoạt động gắng sức, chấn thương, kinh nguyệt….
- Tiển sử viêm họng, nhiễm trùng da, nhiễm trùng tiểu, sỏi thận…
- Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư như hút thuốc lá, tiếp xúc hóa chất, xạ trị…
- Tiền sử gia đình có nhiều nguời tiểu máu không, …
- Các triệu chứng như tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu khó-bí tiểu, tiểu đêm, đau (vị trí và tính
chất đau), sốt…
(2) Khám lâm sàng:
- Đánh giá tổng trạng, da niêm, xuất huyết ngoài da, dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc…
- Khám bụng: các điểm đau niệu quản, đau vùng hố thận, cầu bàng quang, thận to…
- Ở nam khám bộ phận sinh dục ngoài có thể phát hiện viêm, lao hoặc ung thư mào tinh,
tinh hoàn. Khám trực tràng có thề phát hiện viêm, phì đại TLT…
- Ở nữ cần khám phụ khoa để loại trừ nguyên nhân tiểu máu do lẫn máu cùa xuất huyết
âm đạo cũng như ung thư tử cung-buồng trứng xâm lấn..
(3) Cận lâm sàng: Các XN CLS được chỉ định dựa trên bệnh sử khai thác được và
khám lâm sàng.
 Nhóm xét nghiệm nước tiểu, sinh hóa máu, miễn dịch:

 Tổng phân tích nước tiểu: Ngoài HC phải chú ý đến sự hiện diện của các thành
phần khác như đạm niệu, trụ niệu, BC…
 Cặn Addis:
 Soi cặn lắng nước tiểu: đánh giá hình dạng HC.
 Tế bào học nước tiểu: tìm sự hiện diện của tế bào bất thường, tế bào ác tính của tế
bào biểu mô đường tiết niệu.
 Chức năng thận: BUN, creatinin máu…
 Cấy nước tiểu giữa dòng trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng đường tiểu
(NTĐT)
 Đo canxi, acid uric nước tiểu/24 giờ: lượng canxi bài tiết trong nước tiểu
> 4mg/kg/24giờ là bất thường.
 Các XN miễn dịch: ASO, ANA, ds DNA, bổ thể C3 C4, ANCA, anti GBM,
cryoglobulins, hepatitis B and C serologies, VDRL, HIV…
 Các XN huyết học: CTM, đông máu toàn bộ, cấy máu, điện di hemoglobulin trong
chẩn đoán hình cầu hình liềm…
 Kháng nguyên bướu TLT (PSA), bướu bàng quang (BTA: bladder tumor
antigen)…

 Nhóm xét nghiệm chẩn đoán hình ánh:

 Siêu âm bụng: giúp phát hiện bệnh thận tắc nghẽn, thận đa nang, sỏi, u bướu…,
giúp đánh giá kích thức và cấu trúc thận…
 Chụp bụng không sửa soạn (KUB): tìm sỏi cản quang hệ niêu.
 Chụp hệ niệu cản quang (UIV-IVP): giúp chẩn đoán sỏi, lao, dị dạng và u bướu
đường tiết niệu. UIV có thể gây nguy cơ bệnh thận do thuốc cản quang và có thể bỏ
sót u bướu đường tiết niệu trên khi kích thước <3mm.
 CT scan: đây là phương pháp tốt nhất để phát hiện sỏi (độ nhạy 94-98%), bướu đặc
đuờng tiết niệu, áp xe thận và quanh thận.
 Chụp cộng hưởng từ (MRI)
 Chụp đường niệu ngược dòng có cản quang (retrograde pyelogram)
 Chụp động mạch thận
 Nội soi bàng quang: giúp xác định được hầu hết những nguyên nhân gây tiểu máu
của đường tiết niệu dưới, đặc biệt là các khối u ở BQ-TLT cũng như thấy được
điểm chảy máu.
 Nội soi thận-niệu quản: được thực hiện trong trường hợp nội soi bàng quang phát
hiện tiểu máu một bên hoặc ở những BN tiểu máu đại thể tái phát nhưng tất cả XN
hình ảnh học nói trên đều không thấy bất thuờng.
 Sinh thiết thận: khi các xét nghiệm trên chưa rõ chẩn đoán hoặc khi có bằng chứng
của bệnh nhu mô thận, nên xem xét đến việc sinh thiết thận để giúp chẩn đoán
chính xác tổn thương giải phẫu bệnh.

IV. THEO DÕI, ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯỢNG:


1. Theo dõi:
Một số BN tiểu máu sau khi tầm soát các XN đều âm tính, nguyên nhân chưa được xác
định nhưng sau đó có thể triển thành bệnh lý. Vì thế nên khuyên BN phải theo dõi định
kỳ.
Việc theo dõi gồm: đo huyết áp, tổng phân tích nước tiểu, XN tế bào học nước tiểu
thường xuyên mỗi 6, 12, 24 và 36 tháng cho đến khi hết tiểu máu. Sau 3 năm theo dõi
nếu các XN đều âm tính, có thể chấm dứt việc theo dõi BN.
Đối với BN nam trên 50 tuổi cần kiểm tra định kỳ PSA máu hàng năm để tầm soát ung
thư TLT.

2. Điều trị:
Tiểu máu chỉ là môt triệu chứng, không phài là một bệnh nên việc điều trị phụ thuộc
vào nguyên nhân. Tiểu máu đơn độc nói chung và tiểu máu lành tính không cần điều trị
đặc hiệu.
Tiểu máu đuợc xem là lành tính trong trường hợp: gắng sức, giao hợp, chấn thương,
nhiễm siêu vi, nhiễm trùng đuờng tiểu, đặt thông tiểu. Những trường hợp này, kiểm tra
lại NT sau 48-72 giờ, thường tiểu máu tự hết. Riêng nhiễm trùng đường tiểu kiểm tra
lại NT 6 tuần sau đợt điều trị kháng sinh.
Nếu BN vẫn còn tiểu máu, phải làm các XN toàn diện để tầm soát nguyên nhân.
3. Tiên luợng: phụ thuộc vào nguyên nhân. Tiểu máu đơn độc tiên lượng tốt.
V. LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN
ĐÁNH GIÁ TIỂU MÁU

TIỂU MÁU

Protein niệu (>500mg/24g)


Hồng cầu biến dạng hoặc trụ hồng cầu

 

Tiểu mủ, trụ bạch  Cấy nước tiểu Đánh giá huyết học và huyết
cầu Eosinophils nước thanh:
tiểu cấy máu, ANCA,
XN bổ thể, cryoglobulins,
hepatitis B and C serologies,
VDRL, HIV, ASO

Điện di Hemoglobin
Tế bào học nước tiểu
TPTNT
Acid uric, can xi trong nước tiểu 24 giờ


 Chụp đường niệu ngược dòng Sinh thiết thận
UIV +/- Siêu âm Thận
hoặc chụp động mạch thận


Nội soi bàng quang  Sinh thiết thận


CT Scan thận  Sinh thiết thận (mở)


Theo dõi định kỳ
Tổng phân tích nước tiểu
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ^ Hebert, DN.; Nadasdy, T.; Nadasdy, G.; Agarwal, G.; Mauer, M.; Agarwal, AK.; Khabiri,
H.; Nagaraja, HN. et al. (Mar 2006). "Proposed pathogenesis of idiopathic loin pain-
hematuria syndrome.". Am J Kidney Dis 47 (3): 419–27. doi:10.1053/j.ajkd.2005.11.029.
PMID 16490620.
2. ^ http://www.aafp.org/afp/20010315/1145.html
3. ^ Digital Urology Journal > HEMATURIA Information provided by GU Logic (800) 451-
8107. Retrieved on Dec 19, 2009
4. ^ Blood in Urine: Causes & Treatment by MariAnne, senior nurse. Aug 22, 2006
5. ^ a b c d e f Hematuria Causes Original Date of Publication: 15 Jun 1998. Reviewed by: Stacy
J. Childs, M.D., Stanley J. Swierzewski, III, M.D. Last Reviewed: 10 Jul 2008
6. ^ Koshy, CG.; Govil, S.; Shyamkumar, NK.; Devasia, A. (Jan 2009). "Bladder varices--rare
cause of painless hematuria in idiopathic retroperitoneal fibrosis.". Urology 73 (1): 58–9.
doi:10.1016/j.urology.2008.06.039. PMID 18722652.
7. ^ Graham, DM.; McMorris, MS.; Flynn, JT. (Nov 2002). "Episodic gross hematuria in
association with allergy symptoms in a child.". Clin Nephrol 58 (5): 389–92.
PMID 12425491.
8. ^ Russo, D.; Minutolo, R.; Iaccarino, V.; Andreucci, M.; Capuano, A.; Savino, FA. (Sep
1998). "Gross hematuria of uncommon origin: the nutcracker syndrome.". Am J Kidney Dis
32 (3): E3. PMID 10074588.
9. ^ Ureteral Pelvic Junction Obstruction (UPJ) / Ureteral Obstruction
10. ^ William Williams Keen, John Chalmers Da Costa, ed (1908). Surgery, Its Principles and
Practice. 4. W. B. Saunders Company. http://books.google.com/?id=QnYwAAAAIAAJ.
page 239
11. medicinenet.com, en.wikipedia.org, nhipcauykhoa.net
12. Nguyễn Thị Ngọc Linh (2009) “ Tiểu máu”, Bệnh học Nội khoa, Bộ môn Nội – ĐHYD
Tp.HCM, NXBYH, tr. 420-432

Tp HCM, ngày 15/10/2010

Trưởng khoa Người soạn thảo

Đã xem và xác nhận Đã ký

TS. BS Huỳnh Kim Phượng BS Nguyễn Thị Bích Liên,

TS. BS Huỳnh Kim Phượng


BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
KHOA CHĂM SÓC SỨC KHỎE THEO YÊU CẦU



QUY TRÌNH

KHÁM VÀ KIỂM TRA


SỨC KHỎE TỔNG QUÁT
I. Giới thiệu :

Cuộc sống của con người ngày càng đòi hỏi nhiều về vật chất cũng như tinh thần, song song với
đòi hỏi đó là sức khỏe, là vốn quí nhất của con người. Họ luôn tìm đến những trung tâm y tế có uy tín để
kiểm tra sức khỏe. Do đó bệnh viện Chợ Rẩy đã thành lập Khoa Chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu.
Họat động của Khoa Chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu bao gồm chức năng kiểm tra sức khỏe tổng
quát định kỳ hàng năm nhằm mục đích phát hiện bệnh sớm và kịp thời ngăn chặn các loại bệnh lý để từ
đó sẽ tư vấn hướng điều trị, cách phòng bệnh và có kế hoạch theo dõi bệnh cho mọi đối tượng ở các lứa
tuổi khác nhau.
II. Quy trình:

Các bước của Quy trình khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm

QUẦY TIẾP NHẬN


- Hướng dẫn làm hồ sơ kiểm tra sức khỏe theo lứa ĐIỀU DƯỠNG
tuổi. (Kiểm tra sinh hiệu. . . )
- Chụp hình , làm thẻ

BÁC Sĩ
(Hỏi bệnh, tìm hiểu tiền sử cá nhân và gia đình, khám bệnh…)

DƯỚI 30 TUỔI TỪ 30 -40 TUỔI TỪ 40- 50 TUỔI TRÊN 50 TUỔI Xét nghiệm
- CTM - CTM - CTM - CTM chuyên biệt
- ĐH - ĐH - ĐH - ĐH theo yêu cầu
- Bilan Lipid máu - Bilan Lipid máu - Bilan Lipid máu - Bilan Lipid máu của Bác sĩ
- Acid Uric máu - Acid Uric máu - Acid Uric máu - Acid Uric máu
- SGOT, SGPT, - SGOT, SGPT, - SGOT, SGPT, - SGOT, SGPT,
GT GT GT, GT
- BUN-Creatinin, - BUN-Creatinin, - BUN-Creatinin, - BUN-Creatinin
- TPTNT. - TPTNT - TPTNT - TPTNT
-Tìm máu ẩn/ phân -Tìm máu ẩn/ phân -Tìm máu ẩn/ phân -Tìm máu ẩn/ phân
- Tầm soát VGSV - Tầm soát VGSV - Tầm soát VGSV - Tầm soát VGSV
B, C B, C B, C B, C
- ECG - ECG - ECG - ECG
- XQ phổi - XQ phổi - XQ phổi - XQ phổi
- SA bụng - SA bụng - SA bụng - SA bụng
*Nữ (đã có quan hệ *Nữ : - Siêu âm tim - Siêu âm tim
tình dục): + khám phụ khoa * Nữ : * Nữ :
+khám phụ khoa + Pap’s mear + khám phụ khoa + khám phụ khoa
+Pap’s mear + SA tuyến vú + Pap’s mear + Pap’s mear
+ SA tuyến vú + SA tuyến vú
+ Chụp nhũ ảnh + Chụp nhũ ảnh
* Nam: PSA (tầm +Đo mật độ xương
soát K TLT) * Nam: PSA (tầm
soát K TLT)

KHI CÓ KẾT QUẢ CLS


BN trở lại gặp Bác sĩ

* TƯ VẤN * HỘI CHẨN * CHỈ ĐỊNH LÀM THÊM XN


- Điều trị bệnh CHUYÊN KHOA CHUYÊN KHOA SÂU
- Hướng dẫn cách phòng bệnh nếu có bệnh lý chuyên khoa sâu nếu tình trạng bệnh lý còn nghi ngờ
- Hẹn tái khám định kỳ như thần kinh, tim mạch, ung thư ví dụ như : lao phổi, ung thư …
thư….

Chú thích: Riêng Xn tìm máu ẩn/ phân còn nhiều hạn chế , khó thực hiện do XN không thuận lợi đối cới
người dân khi đến kiểm tra tổng quát lần đầu , do đó sẽ hẹn vào lần tái khám kế.
Bộ xét nghiệm đối với trường hợp đã nhiễm Viêm gan siêu vi B

1. 5HBV (HBsAg, HBsAb, HBeAg, HBeAb, Anti HBc)


2. HBV/HBV- DNA định lượng
3. Men gan (AST – ALT),Gamma GT
4. Chức năng thận (BUN – Creatinin)
5. Bilirubin (TP, TT, GT)
6. Tầm soát ung thư gan (AFP)
7. Siêu âm bụng tổng quát
8. Siêu âm Doppler gan (khi có chỉ định của Bác sĩ)
9. CT Scan bụng có cản quang (khi có chỉ định của Bác sĩ)

Bộ xét nghiệm đối với trường hợp đã nhiễm Viêm gan siêu vi C:

1 HCV/HCV- RNA định lượng


2 Men gan (AST – ALT),Gamma GT
3 Chức năng thận (BUN – Creatinin).
4 Bilirubin (TP, TT, GT).
5 Tầm soát ung thư gan (AFP).
6 Siêu âm bụng tổng quát.
7 Siêu âm Doppler gan (khi có chỉ định của Bác sĩ).
8 CT Scan bụng có cản quang (khi có chỉ định của Bác sĩ)

Bộ xét nghiệm đối với bệnh đái tháo đường:

1 Khám tổng quát, khám mắt, soi đáy mắt.


2 Xn máu: HbA1C, đường huyết lúc đói, test dung nạp Glucose, ion đồ, bộ Lipid, men gan.
3 NT: TPTNT, Microalbumin niệu
4 ECG, XQ Tim Phổi thẳng

Bộ xét nghiệm Tầm soát Ung thư :

1. CA15.3: Ung thư Vú


2. CA 12.5 Ung thư Tử cung, Buồng trứng
3. Cifra 21.1: Ung thư Phổi
4. NSE : Ung thư Phổi tế bào nhỏ
5. CEA: Ung thư đường Tiêu hóa, tuyến giáp.
6. CA 19.9: Ung thư tụy, Dạ dày, Mật, Đại tràng.
7. AFP: Ung thư Gan
8. PSA: Ung thư Tiền liệt tuyến
9. HCG: Ung thư Buồng trứng.

Bộ xét nghiệm Tầm soát bệnh lý Tuyến giáp :

1. XN máu: FT4, TSH.


2. Siêu âm tuyến giáp.
3. Xạ hình tuyến giáp.
Thời gian trả kết quả:

 Dự kiến kết quả kiểm tra SK sẽ được trả trong ngày

 Riêng đối với trường hợp có làm thêm XN chuyên khoa sâu, thời gian trả kết quả phụ thuộc vào
từng XN cụ thể.

Chú thích từ viết tắt :

CTM: Công thức máu, ĐH: Đường huyết, TPTNT: Tổng phân tích nước tiểu.
VGSV: Viêm gan siêu vi, XQ: X quang, SA: Siêu âm, XN: Xét nghiệm
CLS: Cận Lâm sàng, BN: Bệnh nhân, TLT: Tiền liệt tuyến
Bilan Lipid máu gồm các XN: Cholesterol, LDL_C, HDL-C, Triglyceride.

III. Kết luận :

“Sức khỏe là vàng” người có sức khỏe là có tất cả, vì sức khỏe không thể mua được hoặc đổi
được bằng những vật chất khác nên chúng ta phải tự bảo vệ và giữ gìn. Vì vậy, việc khám sức khỏe tổng
quát định kỳ là rất cần thiết vì nó giúp phát hiện và điều trị bệnh kịp thời đồng thời giúp phòng ngừa bệnh
tật theo phương châm : “phòng bệnh hơn chữa bệnh”

Tp HCM, ngày 15/10/2010

Trưởng khoa CSSK-TYC Người soạn thảo


Đã xem và xác nhận Đã ký

TS. BS Huỳnh Kim Phượng BS Nguyễn Thị Bích Liên


BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
KHOA CHĂM SÓC SỨC KHỎE THEO YÊU CẦU



PHÁC ĐỒ

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ


RỐI LOẠN LIPID MÁU
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
I.ĐẠI CƯƠNG
- Hai lipid chính trong máu là cholesterol và triglyceride, chúng được gắn và chuyên chở nhờ
protein và tạo thành phức hợp đại phân tử gọi là lipoprotein. Những Lipoprotein chủ yếu là
chylomicron, lipoprotein tỉ trọng rất thấp(pre-)(VLDL), lipoprotein tỉ trọng thấp(-)(LDL),
lipoprotein tỉ trọng cao(-)(HDL)
- Rối loạn lipid máu thường gặp là thứ phát từ rối loạn chuyển hóa khác hoặc do sử dụng thuốc.
- Rối loạn lipid máu là một trong những yếu tố khởi đầu cho quá trình hình thành và phát triển
của xơ vữa động mạch, của bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim. Bệnh
động mạch vành và các bệnh lý xơ vữa động mạch là nguyên nhân gây tử vong chính ở các
nước phát triển, tỉ lệ tử vong do các dạng bệnh lý này đang ngày càng tăng lên ở các nước đang
phát triển.
- Từ năm 1998, Hội Tim mạch Việt nam đã có khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid
máu1.
- Đánh giá nguy cơ tim mạch là bước đầu tiên trong xử trí rối loạn lipid máu, cần phải xác định
là đã có bệnh động mạch vành hay chưa, có các yếu tố nguy cơ tương đương với bệnh mạch
vành hay không (đái tháo đường, bệnh xơ vữa động mạch ngoại biên, phình động mạch chủ
bụng, bệnh động mạch cảnh có triệu chứng, nguy cơ động mạch vành trong 10 năm tới >20%).
Nếu có ≥2 yếu tố nguy cơ, phải thực hiện đánh giá nguy cơ bệnh mạch vành trong 10 năm tới
theo thang điểm Framingham.2 Ngoài ra, còn phải đánh giá các yếu tố nguy cơ khác như béo
phì, ít vận động thể lực, chế độ ăn dễ gây xơ vữa, tăng lipoprotein (a), tăng Homocystein, …
- Xác định yếu tố nguy cơ và bệnh lý nền giúp xác định LDL-C mục tiêu khi điều trị.

II.NGUYÊN NHÂN
Rối loạn lipid máu là hậu quả tử sản xuất quá nhiều hoặc khiếm khuyết thanh thải VLDL-C
hoặc tăng chuyển đổi từ VLDL-C thành LDL-C hoặc thứ phát sau rối loạn chuyển hóa khác.

II.1.Rối loạn lipid máu thứ phát sau rối loạn chuyển hóa khác là dạng thường gặp nhất
- Béo phì: tăng TG, giảm HDL-C
- Lối sống tĩnh tại: giảm HDL-C
- Đái tháo đường: tăng TG, tăng cholesterol toàn phần
- Nghiện rượu: tăng TG, HDL-C
- Nhược giáp: tăng cholesterol toàn phần
- Cường giáp: giàm cholesterol toàn phần
- Hội chứng thận hư: tăng cholesterol toàn phần
- Suy thận mãn: tăng cholesterol toàn phần, tăng TG
- Bệnh gan(xơ gan): giảm cholesterol toàn phần
- Bệnh gan tắc nghẽn: tăng cholesterol toàn phần
- Bệnh ác tính: giảm cholesterol toàn phần
- Bệnh cushing ( sử dụng steroid) tăng cholesterol toàn phần
- Thuốc ngửa thai: tăng TG, cholesterol toàn phần
- Lợi tiểu: tăng TG, cholesterol toàn phần
- Ức chế beta: tăng cholesterol toàn phần, giảm HDL-C

II.2. Rối loạn lipid nguyên phát: ít gặp, liên qua đến rối loạn gen
II.2.1.Tăng cholesterol gia đình:
II.2.1.1 Tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử, tần suất khoảng 1/1triệu trường hợp, là tình trạng
không có hoặc có rất ít thụ thể của LDL trên bề mặt tế bào dẫn đến tổng hợp LDL bất thường, bệnh
tim xuất hiện sớm tử niên thiếu và đa phần tử vong do bệnh tim ở tuổi 20-30.
II.2.1.2. Tăng cholesterol gia đình dị hợp tử, tần suất khoảng 1/500 trường hợp, người bệnh có 50%
lượng thụ thể LDL so với bình thưởng, tăng LDL-C và cholesterol toàn phần, bệnh tim mạch sớm có
thể có xanthoma.
II.2.2. Khiếm khuyết apolipoprotein B 100 gia đình: biểu hiện giống trường hợp tăng cholesterol gia
đình dị hợp tử
II.2.3. Tăng cholesterol gia đình kết hợp tăng triglycerides: tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
II.2.4. HLD-C thấp
II.2.4.1. Rối loạn nguyên phát gồm giảm alphalipoprotein gia đình, tăng triglycerides nguyên phát..
II.2.4.2. Nguyên nhân thứ phát gồm hút thuốc, béo phì, ít vận động, thuốc,..

III.TẦM SOÁT VÀ PHÂN LOẠI RỐI LOẠN LIPID MÁU


- Theo NCEP khuyến cáo nên tầm soát rối loạn lipid máu ở người ≥20 tuổi mỗi 5 năm, nhưng
theo đề nghị của American College of Physcians và the United States Preventive Services Task
Force thì nên bắt đầu tầm soát rối loạn lipid máu ở nam từ 35 tuổi và ở nữ từ 45 tuổi, trừ khi có
tiền sử gia đình hoặc có biểu hiện có biểu hiện rối loạn chuyển hóa khác.3
- Xét nghiệm Lipoprotein phải được thực hiện sau bữa ăn từ ≥12 giờ, gồm xét nghiệm
cholesterol toàn phần, triglycerides, HDL-C, LDL-C, lipoprotein.
- Có nhiều cách phân loại rối loạn lipid máu, hai phân loại thường dùng:
Phân loại của Fredrickson ( có bổ sung của Tổ chức Y tế Thế giới)
Nhóm Tăng Lipoprotein Tăng lipid
I Chylomicron TGs
IIa LDL-C Cholesterol
IIb LDL-C và VLDL-C TGs và cholesterol
III VLDL-C và chylomicron TGs và cholesterol
IV VLDL-C TGs
V Chylomicron và VLDL TGs và cholesterol

Phân loại theo EAS (European Atherosclerosis Society)


Loại Tăng cholesterol Tăng triglycerides Thể tăng kết hợp
Thành phần lipoprotein tăng LDL VLDL LDL+VLDL
Thành phần lipid tăng Cholesterol toàn Triglycerides Cholesterol toàn phần
phần +triglycerides

IV.ĐIỀU TRỊ

IV.1. Không dùng thuốc


- Thay đổi lối sống
- Hạn chế thực phẩm chứa cholesterol và axit béo bão hòa là biện pháp hiệu quả nhất làm giảm
LDL-C và TG, khuyến cáo của Hội Tim mạch Hoa kỳ và NCEP lượng chất béo trung bình ở
người lớn ≤30% tổng calori nhập vào trong 24h, hạn chế thức ăn chiên xào,…
- Giảm cân nặng càng gần BMI<22 càng tốt
- Hoạt động thể lực: ngồi tại chỗ<2h/ngày , và tăng thời gian hoạt động mạnh >60p/ngày, 3-4
lần/tuần
- Ngừng hút thuốc lá,…
IV.2. Điều trị với thuốc: Các thuốc
Thuốc Cơ chế Tác dụng trên lipid Tác dụng phụ Liều
Nhóm statin Ức chế HMG- Giảm LDL-C 18- Đau cơ, nhức đầu, Simvastatin:
CoA reductase, 55%, giảm TG: 7- chướng bụng, nổi 5-80mg/ngày
ngăn chận tổng 30%, tăng HDL-C 5- mẩn đỏ, tăng men Atorvastatin:
hợp cholesterol 15% gan,.. 10-80mg/ngày
Rosuvastatin:
10-20mg/ngày…
Tách acid mật Tăng oxyt hóa Giảm LDL-C:10- Táo bón, chướng Cholestiramine:
cholesterol thành 30%, tăng HDL-C:3- bụng, đầy hơi, 8-32g/ngày
axit mật 5%, không ảnh hưởng buồn nôn,.. Colestipol:
TG 10-40g/ngày
Fibrate Là chất đồng vận Giảm TG: 20-50%, Khó tiêu , đau Gemfibrozil:
cho yếu tố giảm LDL-C:5-20%, bụng, tiêu chảy 600mgx2/ngày
chuyển nhân, tăng HDL-C:10-20% Clofibrate:
kích thích sự tổng 1gx2/ngày
hợp các men oxyt Fenofibrate:
hóa axit béo làm 200-300 mg/ngày
giảm TG

Nicotinic axit Chưa rõ Tăng GDL-C:15- Đỏ bừng da, rối 1-3gx3/ngày


ức chế ly giải mỡ 35%,giảm LDL-C:5- loạn tiêu hóa,
ở mô mỡ, giảm 25%, giảm TG:20- viêm gan,…
ester hóa TG tại 50%
gan,..
Ezetimibe ức chế hấp thu Giảm LDL-C:18%, 10mg/ngày
cholesterol tại giảm nhẹ TG và tăng
ruột non nhẹ HDL-C

Tăng lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), giảm lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C), tăng triglycerides
(TG) là những yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh động mạch vành, mức độ LDL-C càng cao thì nguy cơ
bị bệnh động mạch vành càng lớn4.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy LDL-C là mục tiêu hàng đầu trong điều trị rối loạn lipid
máu, khi đưa LDL-C < 70mg% thì có thể làm giảm thêm tỉ lệ biến cố mạch vành 22%. 4,5
Mức LDL-C (mg%)
Nguy cơ mục tiêu mục tiêu non HDL thay đổi lối sống dùng thuốc
Cao <100 Tối ưu <70 <130 ≥70 ≥100
Cao-Trbình <130 Tối ưu <100 <160 ≥100 ≥130
Trung bình <130 <160 ≥130 ≥160
Thấp <160 <190 ≥160 ≥190
Việc điều trị nên tiến hành lúc đang nằm viện vì cơn mạch vành cấp nếu bệnh nhân chưa điều trị trước
đó, kèm theo chế độ ăn kiêng theo NCEP là lượng mỡ bão hòa khoảng 7% tổng lượng calori và lượng
cholesterol hàng ngày<200mg, cần hạn chế thêm đường và rượu.
Mức Triglycerides (mg%)
≥500 200-499 150-199
Dùng thuốc giảm TG Dùng thuốc Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống -đưa LDL-C về mục tiêu
-giảm non HDL-C
Thay đổi lối sống
V.THEO DÕI
 Lần 1:
- Đánh giá bước đầu, đánh giá nguy cơ tim mạch & nguy cơ bệnh mạch vành trong
10năm tới.
- Điều trị không dùng thuốc nếu yếu tố nguy cơ tim mạch ≤1 và nguy cơ bệnh mạch vành
trong 10năm tới ≤10%
 Lần 2: xét nghiệm lại 6 tuần sau lần 1
 Lần 3: xét nghiệm 6 tuần sau lần 2
 Bắt đầu điều trị nếu không đạt mục tiêu
 Khi điều trị: xét nghiệm định kỳ
- 2-3 tháng/lần
- 4-6 tuần/lần nếu có nguy cơ tim mạch, bệnh mạch vành
 Khi đạt mục tiêu: xét nghiệm 3-6 tháng/lần
VI.PHÒNG NGỪA
 Chủ yếu là tác động lên lối sống:
- Giảm ăn mỡ bão hòa và cholesterol
- Tăng cường hoạt động thể lực
- Kiểm soát cân nặng
 Điều trị rối loạn lipid bằng thuốc khi LDL-C quá cao hoặc có quá nhiều yếu tố nguy cơ

VII.LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU: Bảng 1

VIII. CÁC KHÁI NIỆM


1. Yếu tố nguy cơ chính theo NCEP (National Cholesterol Education Program Adult Treatment
Panel III Guidelines)
- Hút thuốc
- Tăng huyết áp( huyết áp≥140/90mmHg hoặc đang sử dụng thuốc hạ áp)
- Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm( nam <55t, nữ <65t)
- HDL cholesterol thấp <40mg/dL
- Tuổi nam≥ 45t, nữ ≥55t

2. Ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm Framingham
Dựa vào 5 yếu tố: tuổi, mức HDL-C, mức cholesterol toàn phần, hút thuốc lá, trị số HA tâm thu
Tuổi Điểm số
Nam Nữ
20-34 -9 -7
35-39 -4 -3
40-44 0 0
45-49 3 3
50-54 6 6
55-59 8 8
60-64 10 10
65-69 11 12
70-74 12 14
75-79 13 16

HDL-C (mg%) Điểm số nam (nữ)


≥60 -1(-1)
50-59 0(0)
40-49 1(1)
<40 2(2)
Cholesterol Điểm số nam (nữ)
toàn phần 20-39 40-49 50-59 60-69 70-79
<160 0(0) 0(0) 0(0) 0(0) 0(0)
160-199 4(4) 3(3) 2(2) 1(1) 0(1)
200-239 7(8) 5(6) 3(4) 1(1) 0(1)
240-279 9(11) 6(8) 4(5) 2(3) 1(2)
≥280 11(13) 8(10) 5(7) 3(4) 1(2)

Thuốc lá Điểm số nam (nữ)


20-39 40-49 50-59 60-69 70-79
Không hút thuốc 0(0) 0(0) 0(0) 0(0) 0(0)
Hút thuốc 8(9) 5(7) 3(4) 1(2) 1(1)

Huyết áp tâm thu (mmHg) Chưa điều trị nam (nữ) Đang điều trị nam (nữ)
<120 0(0) 0(0)
120-129 0(1) 1(3)
130-139 1(2) 2(4)
140-159 1(3) 2(5)
≥160 2(4) 3(6)

Tổng số điểm Nguy cơ 10 năm (%) nữ


<9 <1
9 1
10 1
11 1
12 1
13 2
14 2
15 3
16 4
17 5
18 6
19 8
20 11
21 14
22 17
23 22
24 27
≥25 ≥30
Tổng số điểm Nguy cơ 10 năm (%) nam
<0 <1
0 1
1 1
2 1
3 1
4 1
5 2
6 2
7 3
8 4
9 5
10 6
11 8
12 10
13 12
14 16
15 20
16 25
≥17 ≥30
Bảng 1:

Cholesterol toàn phần, HDL-C,


Triglycerides, lipoprotein (chylomicron
LDL, VLDL)

Đánh giá các yếu tố nguy cơ đi kèm


Yếu tố nguy cơ tim mạch chính:
Hút thuốc lá
Tăng huyết áp,
Đối tượng tầm soát HDL-C thấp (<40mg%),
<20 tuổi : khi có nguy cơ xơ vữa ĐM, tiền sử BMV sớm Gia đình có tiền sử BMV sớm nam<55t, nữ <65t,
ở cha mẹ, ông bà, anh chị,.. Tuổi: nam ≥45t, nữ≥55t
20t-40 tuổi: tầm soát mỗi 5 năm, Nguy cơ 10 năm bệnh mạch vành theo Framingham:
≥40 tuổi : tầm soát thường qui 1-2 năm <10%, 10-20%, >20%
Nguy cơ xơ vữa động mạch:
Đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá, béo phì,..
Yếu tố nguy cơ khác
Ít vận động, chế độ ăn,..

Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo phân loại Fredrickson (có bổ sung của Tổ chức Y tế thế giới)
Nhóm Tăng Lipoprotein Tăng lipid
I Chylomicron TGs
IIa LDL-C Cholesterol
IIb LDL-C và VLDL-C TGs và cholesterol
III VLDL-C và chylomicron TGs và cholesterol
IV VLDL-C TGs
V Chylomicron và VLDL TGs và cholesterol

HDL-C (mg%) LDL-C (mg%) Cholesterol toàn phần Triglycerides


<40 thấp <100 tối ưu (CT mg%) (TGs mg%)
≥60 cao 100-129 gần tối ưu <200 bình thường <150 bình thường
130-159 cao giới hạn 200-239 cao giới hạn 150-199 cao giới hạn
160-189 cao ≥240 cao 200-499 cao
≥190 rất cao ≥500 rất cao

Mức LDL-C (mg%) Mức Triglycerides (mg%)


Nguy cơ mục tiêu mục tiêu non HDL thay đổi lối sống dùng thuốc >500 200-499 150-199
Cao <100 Tôi ưu <70 <130 ≥70 ≥100 Dùng thuốc giảm TGs Dùng thuốc Đưa LDL về mục tiêu
Cao-trbình <130 Tối ưu <100 <160 ≥100 ≥130 Thay đổi lối sống -đưa LDL về mục tiêu Thay đổi lối sống
Trung bình <130 <160 ≥130 ≥160 -giảm non HDL
Thấp <160 <190 ≥160 ≥190 Thay đổi lối sống

Thay đổi lối sống Thuốc


Chế độ ăn nhiều xơ, ít béo bão hòa Lựa chọn đầu Lựa chọn thứ hai
Giảm cân nặng BMI<22 LDL Non HDL Statin Fibrate
TGs Fibrate Statin,N-3 acid béo
Hoạt động thể lực: ngồi tại chỗ<2h, và tăng thời
TCvàTGs
gian hoạt động mạnh >60p/ngày, 3-4 lần/tuần -TGs <500mg% Statin Fibrate
Ngừng hút thuốc lá,… Theo dõi lipid máu
Lần 1: đánh giá bước đầu + điều trị không -TGs ≥500mg% Fibrate N-3 acid béo,
niacin, statin
dùng thuốc: thay đổi lối sống, giảm cân,..
Lần 2: xét nghiệm lại 6 tuần sau lần 1
Lần 3: xét nghiệm 6 tuần sau lần 2
Bắt đầu điều trị nếu không đạt mục tiêu
Khi điều trị: xét nghiệm định kỳ
+ 2-3 tháng/lần
+ 4-6 tuần/lần nếu có nguy cơ tim mạch,
bệnh mạch vành
Khi đạt mục tiêu: xét nghiệm 3-6 tháng/lần
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xử trí rối loạn lipid máu. Khuyến cáo số 06 của Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam (1998)
2. Xử trí rối loạn lipid máu. Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu
của Hội Tim mạch học quốc gia Việt nam (2008)
3. Executive Summary of The Third Report of The National Cholesterol Education Program
Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults
(Adult Treatment Panel III). JAMA 2001; 285:2487-2497.
4. Heart Protection Study Collaborative Group. MRC/BHF Heart Protection Study of cholesterol
lowering with simvastatin in 20,536 high-risk individuals: a randomised placebo controlles
trial. Lancet 2002:360:7-22
5. Randomised trial of cholesterol lowering in 4444patients with coronary heart disease: the
Scandinavian Simvastatin Survival Study(4S). Lancet 1994;344:1383-1389.

Tp HCM, ngày 15/10/2010

Trưởng khoa CSSK-TYC Người soạn thảo


Đã xem và xác nhận Đã ký

TS. BS Huỳnh Kim Phượng ThS. BS Lê Đình Minh Nhân


BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
KHOA CHĂM SÓC SỨC KHỎE THEO YÊU CẦU



PHÁC ĐỒ

TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ


TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ

I. GIỚI THIỆU
Ung thư vú là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư ở nữ giới và là ung thư
thường gặp nhất ở nữ. Theo cơ quan nghiên cứu ung thư thế giới thì ung thư vú chiếm tỷ lệ khoảng
21%trong tổng số các loại ung thư ở nữ trên toàn cầu.(1)
Tại Anh trong một chương trình tầm soát Ung thư vú hơn 19 triệu phụ nữ phát hiện 117.000 trường
hợp ung thư năm 2000.(3)
Tại Mỹ trong năm 2006 khoảng 212.920 phụ nữ được chẩn đoán ung thư vú trong đó có 14.970
trường hợp tử vong.(4)
Tại Việt Nam Ung thư vú là một loại ung thư rất phổ biến ở phụ nữ, đứng thứ hai trong các ung thư
phụ khoa sau ung thư cổ tử cung tại miền Nam (theo thống kê của Trung tâm Ung Bướu TP. HCM) và
đứng hàng đầu trong các ung thư phụ khoa ở các tỉnh phía Bắc, theo ghi nhận ung thư quần thể, tỉ lệ mắc
bệnh chuẩn theo tuổi năm 2003 là 17,4/100 000 dân, ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là 19,4, ở Hà
Nội (2001-2004) là 29,7. (5)
Tại các nước đang phát triển, các chương trình tầm soát được tiến hành bằng cách khám hàng loạt cho
các phụ nữ khỏe mạnh > 35 tuổi, đã làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú lên đến 30%.(1)

II. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ VÚ


Các yếu tố nguy cơ cao bao gồm:
- Phụ nữ trên 50 tuổi.
- Đã bị ung thư vú một bên.
- Tiền căn gia đình vừa bên cha vừa bên mẹ có người bị ung thư vú.
- Tiền căn ung thư vú ở thế hệ 1: mẹ, chị,em gái.
- Bản thân có ung thư buồng trứng,hoặc ung thư nội mạc tử cung.
- Sanh con đầu lòng sau 35 tuổi.
- Không cho con bú.
- Độc thân hoặc sanh ít.
- Tiền căn có xạ trị hoặc tiếp xúc phóng xạ.
- Có kinh sớm trước 12 tuổi.
- Mãn kinh sau 55 tuổi.
- Mập phì.
Việc chỉ định lịch trình thực hiện và các xét nghiệm cận lâm sàng trong qui trình khám và tầm soát ung
thư vú tùy thuộc vào việc phân loại các của đối tượng thuộc nhóm nguy cơ hay không. Chương trình
theo dõi và điều trị là rất quan trọng đối với các Bác sĩ ở hệ phòng khám vì đối với nhóm nguy cơ việc
thực hiện tầm soát sẽ phải được tuân thủ theo qui trình nghiêm ngặt hơn.
III. QUI TRÌNH TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ
Người bệnh muốn được phát hiện sớm cần phải thực hiện các bước sau:
A.Tự khám vú theo hướng dẫn :
Khám vào ngày thứ 8 của kỳ kinh hằng tháng theo hai tư thế đứng và nằm, ở trần:
Tư thế đứng soi mình trước gương hai cánh tay buông xuôi hai bên hông, rồi đổi tư thế hai tay để
phía sau mông, nghiêng nhẹ người tới trước quan sát cả hai vú để xem có gì thay đổi về :
*Kích thước của hai vú (một bên lớn hơn thường lệ, hoặc teo nhỏ lại)
*Da vú (da cam, da bị lõm xuống ở một vùng nào đó)
*Núm vú có bị kéo lệch hay tụt vào không ?
*Ấn nhẹ núm vú xem có máu hay chất dịch tiết ra ở đầu núm vú không?
Tư thế nằm ngữa dùng tay tự kiểm tra để phát hiện cục u hoặc khối bất thường bằng cách:
*Khám vú phải thì kê gối hoặc khăn xếp lại dưới vai bên phải, tay phải để sau ót, dùng
các ngón tay trái (bàn tay phải xòe thẳng), nhẹ nhàng ép sát tuyến vú vào thành sườn, bắt
đầu phần trên rồi đến phần dưới của vú, cuối cùng là núm vú.
*Khám vú trái thì đổi ngược tư thế lại.
*Cuối cùng là nên sờ vùng nách hai bên để xem có u hoặc hạch nách không.
B. Khám kiểm tra định kỳ vú mỗi năm theo sơ đồ sau đối với những phụ nữ khỏe mạnh: Bảng 1
Nếu thực hiện tốt các bước trên thì sẽ phát hiện được ung thư vú ở các giai đoạn rất sớm hoặc với các
khối u với kích thước < 1cm và không có di căn hạch.
Lợi ích của phương thức này là một phương thức phát hiện sớm ung thư ít tốn kém, không sang chấn và
chi phí chấp nhận được.

IV.CHẨN ĐOÁN
1.Lâm sàng: Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng
* Ghi nhận tiền căn gia đình và bản thân.
*Khám lâm sàng:
- Có thể không ghi nhận bất thường hoặc có
- Đau vú
- Ung nề ở vú
- Rỉ nước, máu ở núm vú
- Viêm
- Sờ thấy khối u
- Co kéo da, biến dạng vú

2.Cận lâm sàng: Các xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện
*Chụp X Quang vú: phân loại theo chỉ số BI-RARD tuỳ thuộc hình ảnh chi tiết của tuyến vú,
có thể thấy những điểm vôi hóa rất nhỏ. Nhũ ảnh đóng vai trò quan trọng trong tầm soát ung thư
vú. Là phương tiện duy nhất cho phép khám phá phát hiện tổn thương mà khám lâm sàng không
phát hiện được,có những tổn thương chỉ thấy được trên x quang như hình ảnh bất xứng đậm độ
hay xáo trộn cấu trúc khu trú vì vôi hoá tuy nhiên x quang vú bị hạn chế trong trường hợp mô
tuyến loại 3 đến 4 và ít có giá trị trong trường hợp phụ nữ trẻ dưới 30 tuổi hoặc đang mang thai,
hoặc đang cho con bú, hoặc trên những vú đã được chiếu tia. Rất ít tổn thương lành tính của
tuyến vú có hình ảnh x quang điển hình.

*MRI vú: đặc biệt trong những trường hợp không thực hiện Xquang vú.
*Siêu âm vú: giúp phân biệt rõ một tổn thương dạng nang với một tổn thương dạng đặc, tổn
thương với những hình ảnh nghi ngờ như độ hồi âm kém, đường bờ không đều,cấu trúc âm
không đồng nhất,hình dạng không rõ, giảm âm sau tổn thương, có trục dọc. Ngoài ra, với siêu
âm người phụ nữ không có nguy cơ nhiễm tia X, thích hợp cho phụ nữ có thai và phụ nữ trẻ.

*FNA : dùng một kim hút nhỏ lấy một mẫu bệnh phẩm được thực hiện bằng phương pháp chọc
hút qua hương dẫn cuả siêu âm. Âm tính giả có thể xảy ra khi thật sự là ung thư mà mũi kim
không chạm bướu.
*Sinh thiết trọn u: là xét nghiệm có ý nghĩa chẩn đoán xác định thực hiện khi chọc hút không
cho chẩn đoán xác định
3.Chẩn đoán xác định: *Chủ yếu dựa vào giải phẫu bệnh lý
Carcinoma xuất phát từ ống dẫn
@Carcinoma không xâm nhập (trong ống) @Carcinoma xâm nhập
● Carcinoma dạng bã khô ● Loại thường hay đơn thuần
● Carcinoma dạng nhú trong ống ● Loại đặc hiệu
** Carcinoma đa bào với thẩm nhập limphô bào
** Carcinoma dạng nhầy
** Carcinoma dạng tuyến
** Carcinoma dạng bã khô, xâm nhập
** Carcinoma đỉnh tiết
** Carcinoma dạng nhú xâm nhập
Carcinoma xuất phát từ tiểu thùy
@Carcinoma tại chổ trong tiểu thùy
@Carcinoma tiểu thùy xâm nhập
4.Chẩn đoán phân biệt:
41. Dị dạng:
Vú thừa hay núm vú thừa
Hamartoma: do sự phát triển quá độ nhưng không xâm lấn của mô tại chổ, thường có kích thước
từ 5-10cm, mật độ giống như mô vú bình thường, có thể lóc nhân được dễ dàn
42. Tổn thương viêm:
● Viêm tuyến vú cấp tính: xảy ra trong thời gian cho con bú, dưới dạng viêm toàn bộ tuyến vú
hay áp-xe một vùng. Đôi khi khó phân biệt với viêm vú của ung thư (carcinomatous mastitis).
● Lao vú: dạng u cục, có loét da, hình ảnh mô học điển hình của tổn thương lao.
● Tổn thương giống lao: biểu hiện của bệnh sarcoidosis ở vú.
● Hoại thư mỡ: xuất hiện sau một chấn thương, sau mổ hoặc xạ trị, do mô mỡ bị hoại tử.
● Viêm vú tế bào plasmocyte: có những vùng nề cứng dưới núm vú.
● Bệnh mondor: do viêm một tĩnh mạch nông của thành ngực, thường xảy ra sau mổ hoặc sau
chiếu tia.
43. Bệnh về các tuyến dạng loét (erosive adenomatosis) ở núm vú:
Có thể có rỉ nước hoặc u nề giả loét.
44. Bướu lành:
●Bướu diệp thể tuyến vú
Thường xuất hiện trong khoảng 40-45 tuổi, do tăng sinh của thượng bì và mô liên kết, nhưng
chủ yếu là mô liên kết. Kích thước thường rất to (30-40cm). Đây là loại bướu lành tính tương
đối, tùy thành phần mô liên kết (thay đổi từ lành tính đến sarcoma). Thường hay tái phát sau
mổ cắt u.
●Bướu có nguồn gốc hoàn toàn thuộc mô liên kết :
Gồm bướu máu, bướu tế bào hạt (còn gọi là bướu Abrikossoff), bướu mỡ, bướu cơ.
●Bướu có nguồn gốc từ biểu mô:
*U xơ vú (adenofibroma): thường gặp ở phụ nữ trẻ 18-40 tuổi, có cấu trúc gồm biểu mô
và ít mô liên kết. Bướu phát triển phụ thuộc và nội tiết tố, nhất là đối với estrogen. Trên
lâm sàng biểu hiện dưới dạng u cục đơn thuần hoặc nhiều cục, giới hạn rõ, từ 1-4cm
đường kính.
*U vú (adenoma): xuất hiện lúc cho con bú, tự biến mất.
*U nhú (papilloma) trong ông sữa: có thể gây rỉ dịch trong hoặc dịch máu.
45. Loạn dưỡng:
*Bệnh nang vú đơn thuần (cystic mastosis): vừa có xơ, vừa nang, kích thước thay đổi.
*Bệnh xơ nang vú với tăng sinh biểu mô: có thể ở tại ống sữa, tại thùy sữa hoặc cả hai.
Có khi có tăng sinh biểu mô không điển hình .

5.Chẩn đoán giai đoạn:


51.Theo bướu nguyên phát T (tumor)
 Tx: Không thể xác định được bướu nguyên phát
 T0: Không thấy bướu nguyên phát
 T in situ: Carcinoma tại chỗ, carcinom atrong ống, carcinoma thùy tại chỗ, hoặc bệnh Paget núm
vú không có bướu kèm theo (bệnh Paget núm vú có bướu kèm theo được xếp theo kích thước
của bướu)
 T1: Bướu có kích thước lớn nhất ≤ 2.0 cm
o T1mc: Xâm lấn vi thể bướu có kích thước lớn nhất ≤ 0.1 cm
o T1a: Bướu > 0.1 cm nhưng ≤ 0.5 cm
o T1b: Bướu > 0.5 cm nhưng ≤ 1.0 cm
o T1c: Bướu > 1.0 cm nhưng ≤ 2.0 cm
 T2: Bướu có kích thước lớn nhất > 2.0 cm nhưng ≤ 5.0 cm
 T3: Bướu có kích thước lớn nhất > 5.0 cm
 T4: Bướu kích thước bất kỳ, nhưng có sự ăn lan trực tiếp vào da hoặc thành ngực
o T4a: Ăn lan thành ngực
o T4b: Phù nề hoặc loét da vú hoặc các nốt vệ tinh ở da vú
o T4c: Có cả hai thành phần trên
o T4d: Carcinoma dạng viêm

5.2 Theo hạch lympho vùng N (Nodes)


 Nx: Không thể xác định các hạch vùng
 N0: Không có di căn hạch vùng
 N1: Di căn vào hạch lympho vùng nách, di động
 N2: Di căn vào hạch lympho nách, hạch dính nhau hoặc dính vào các cấu trúc khác
 N3: Di căn vào hạch lympho vú trong cùng bên
5.3 Theo di căn xa M (Metastasis)
 Mx: Không thể xác định di căn xa
 M0: Không có di căn xa
 M1: Có di căn xa (kể cả di căn vào hạch lympho trên đòn cùng bên)
Giai đoạn của ung thư vú

Giai đoạn 0 Tis N0 M0

Giai đoạn I T1 N0 M0

T0 N1 M0

Giai đoạn IIA T1 N1 M0

T2 N0 M0

T2 N1 M0
Giai đoạn IIB
T3 N0 M0

T0 N2 M0

T1 N2 M0

Giai đoạn IIIA T2 N2 M0

T3 N1 M0

T3 N2 M0

T4 Bất kể N M0
Giai đoạn IIIB
Bất kể T N3 M0

Giai đoạn IV Bất kể T Bất kể N M1

V. ĐIỀU TRỊ
●Phẫu thuật: là điều trị chủ yếu bao gồm
@ Phẫu thuật bảo tồn:
Cắt khối u, nạo hạch nách sau đó xạ trị đối với các khối u < 3cm, hai ổ, ung thư tại chỗ lan tỏa.
Sau đó tái tạo lại tuyến vú tức thì hoặc ở phẫu thuật lần sau.
@Phẫu thuật đoạn nhũ:
* Có hai hoặc nhiều khối bướu nằm ở các góc phần tư khác nhau của vú
*Bướu lan tỏa, giới hạn không rõ
* Bướu to nằm trong tuyến vú nhỏ
*Bướu nằm ở vị trí trung tâm của vú
@Nạo hạch: cũng là một phần của phẫu thuật.
Nhất là nạo hạch vùng nách rất cần cho đánh giá tiên lượng.
●Hoá trị: là dùng thuốc kháng ung thư có tác dụng điều trị toàn thân được sử dụng khi có các yếu
tố nguy cơ tái phát, là phương pháp điều trị hỗ trợ rất cần thiết nhưng có nhiều tác dụng phụ và rất
tốn kém.
●Xạ trị: có tác dụng điều trị bổ túc, xạ trị có hệ thống sau phẫu thuật tận gốc để làm giảm nguy cơ
tái phát.
●Nội tiết: trong trường hợp ER hoặc PR dương tính

VI. PHÒNG NGỪA UNG THƯ VÚ


- Cố gắng cải thiện các yếu tố nguy cơ cao nếu được.
- Tránh căng thăng tâm lý, dinh dưỡng đúng và cân bằng, bổ sung thêm khẩu phần nhiều rau quả
và trái cây chứa nhiều β caroten.
- Tham gia chương trình tầm soát và kiểm tra định kỳ.

V. KẾT LUẬN
Vú là cơ quan rất nhạy cảm và cũng rất quan trọng đối với người phụ nữ về mặt thẩm mỹ và cũng dễ bị
ung thư nhất ở mọi phụ nữ, dù có các tiến bộ rất đáng kể về điều trị nhưng chi phí điều trị rất tốn kém
cho bệnh nhân và tỷ lệ tử vong vẫn còn rất cao nếu được phát hiện trễ, ngược lại điều trị đạt hiệu quả
cao và ít tốn kém nếu bệnh được phát hiện sớm.
Hiện tại có đủ điều kiện và phương tiện để phát hiện sớm ung thư vú, nếu thực hiện tốt qui trình tầm
soát định kỳ cũng như nâng cao sự hiểu biết và quan tâm của mỗi người đối với bệnh sẽ làm giảm thiểu
được tỷ lệ tử vong cũng như chi phí cho bệnh nhân và xã hội.
Bảng 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Effect of NHS Breast Cancer Screening Programme on Mortality from Breast Cancer in England
andWales,1990-8:ComparisonofObservedwithPredictedMortality.BMJ2000:665-669
(2) Breast Cancer Screening 1991: Evidence and Experience since the Forrest Report, Department of
HealthAdvisoryCommittee,NHSBreastScreeningProgramme1991
(3)7th Handbook on Cancer Prevention, IARC, Lyons 2002
(4) Managing MammogramsUsing BI-RADS , JABFM March-April 2006 Vol.19 No2, page162, Table
1:1-21
(5)HARRISON’S Manual of oncology ,Breast oncology Section 14 page511
(6)Nguyễn SàoTrung, Hứa Ngọc Hà (2007):Tìm hiểu bệnh ung thu vú, NXB Y Học TP.HCM

Tp HCM, ngày 15/10/2010

Trưởng khoa CSSK-TYC Người soạn thảo


Đã xem và xác nhận Đã ký

TS. BS Huỳnh Kim Phượng BS Nguyễn Thị Mộng

You might also like