Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu
Phosphatase kiềm Tăng trong bất động kéo dài, gãy xương mới, bệnh
Paget, các bệnh về xương khác như ung thư di căn
Nước tiểu TPTNT Đánh giá nguyên nhân thứ phát của loãng xương
Calci niệu 24h Tăng calci niệu hoặc calci niệu thấp (thiếu vit D,
nhuyễn xương hoặc kém hấp thu trong bệnh ruột non)
MRI Cột sống ngực hoặc thắt lưng hoặc vị trí khác tùy Có thể chỉ định để loại trừ các bệnh ký gây gãy xương
thuộc lâm sàng khác, nhất là bệnh lý ác tính
Sinh thiết Xương Hiếm khi thực hiện, chỉ thực hiện khi nghi ngờ bệnh lý
ác tính
Cận lâm sàng
Ø X quang quy ước
Tuy không sử dụng X quang để chẩn đoán xác định Loãng
xương nhưng cũng gợi ý được mức độ mất xương và giúp chẩn
đoán phân biệt được nguyên nhân gãy xương. Dấu hiệu gợi ý
loãng xương trên X quang:
• Hình ảnh giảm thấu quang của xương
•Trên các xương dài: hình ảnh vỏ xương mồng, ống tuỷ rộng
•Trên cột sống: hình ảnh đốt sống “bị đóng khung”, hình
ảnh
lún và gãy lún các đốt sống lưng và thắt lưng.
Ngoài ra, trên phim X-quang có thể phát hiện 2 hình thái loãng
xương rõ ràng:
Nguồn:
https://www.drnesterenko.com/2019/04/26/
osteoporosis-and-spine-health/
Nguồn: https://www.drnesterenko.com/2019/04/26/osteoporosis-and-spine-
health/
Siêu âm định lượng xương gót
Đo mật độ xương
BMD
Đo BMD
• Khuyến cáo đo BMD bằng phương pháp hấp phụ tia X năng
lượng kép (DEXA). Đây là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán
loãng xương, tiên đoán nguy cơ gãy xương và theo dõi đáp
ứng điều trị.
• Các vị trí đo BMD tốt nhất là :
• Cổ xương đùi (bên không thuận) thường được sử dụng nhất
trong chẩn đoán loãng xương
• Cột sống thắt lưng (từ L1 đến L4)
• Có thể lấy giá trị đo ở đầu dưới 2 xương cổ tay nếu các vị trí
trên không đo được (không thể phân tích kết quả ở cột sống
hoặc cổ xương đùi, bệnh nhân béo phì, cường cận giáp)
Đo BMD
• Phân tích kết quả đo BMD
• Trị số mật độ xương thu được sẽ được máy tính toán để cho ra
2 chỉ số là T-score và Z-score, trong đó:
• T-score: là mật độ xương đo được – mật độ xương đo được
của người trẻ trưởng thành/ Độ lệch chuẩn của dân số trẻ
trường thành
• Z-score: là mật độ xương đo được – mật độ xương đo được
của người trong cùng độ tuổi/ Độ lệch chuẩn của dân số trẻ
trường thành
Chỉ định đo mật độ xương (BMD)
theo NOF 2014
Theo hướng dẫn của Hội Loãng xương Hoa Kỳ (NOF: National
Osteoporosis Foundation), đo BMD được chỉ dịnh trên những đối tượng sau:
• Tất cả phụ nữ trên 65 tuổi và nam giới trên 70 tuổi, dù có yếu tố nguy cơ
hay không
• Phụ nữ mãn kinh từ 65 tuổi trở xuống và nam giới từ 50-69 tuổi có các
yếu tố nguy cơ loãng xương trên lâm sàng
• Phụ nữ tiền mãn kinh nếu có các yếu tố làm tăng nguy cơ gãy xương như
cân nặng thấp, tiền sử gãy xương do chấn thương nhẹ hoặc dùng các
thuốc gây mất xương.
• Tất cả người lớn có gãy xương sau 50 tuổi.
• Người trưởng thành có bệnh lý gây mất xương như viêm khớp dạng thấp,
viêm cột sống dính khớp, hoặc dùng thuốc nhóm glucocorticoid ≥ 5mg/
ngày, kéo dài ≥ 3 tháng.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác
• Hấp phụ năng lượng quang phổ đơn (Single Energy Photon Absorptiometry SPA).
• Hấp phụ năng lượng quang phổ kép (Dual lnergy Photon Absorptiometry DPA).
• Chụp cắt lớp điện toán định lượng (Quanfitative Computed Tomography QCT).
Loãng xương
< -2.5 kèm gãy xương
nặng
Thời gian điều trị: tối thiểu ít nhất 3 năm, cần điều trị liên tục và đảm bảo nhu
cầu Canxi và Vitamin D, chế độ vận động. Sau mỗi giai đoạn điều trị từ 3 -5
năm, có thể xem xét tạm ngừng điều trị dùng thuốc tùy vào từng cá thể hoặc
mục tiêu điều trị. Khi BN tiếp tục Loãng xương có thể thực hiện liệu trình mới
QUAN NIỆM YHCT
• YHCT không có từ đồng nghĩa với Loãng xương, tuy
nhiên những biểu hiện của bệnh Loãng xương nằm
trong phạm vi các chứng “Yêu thống”, “cốt khô”, “cốt
thống”, “cốt chưng”
• Thận tàng tinh, tinh sinh tủy, tủy nằm trong cốt và nuôi
dưỡng cốt nên Thận có chức năng chủ cốt tủy
• Các bệnh lý có liên quan đến xương trong cơ thể đều
liên quan chủ yếu đến tạng Thận
• Rối loạn chức năng tạng Can, Tỳ, tinh, huyết cũng có
vai trò trong các bệnh lý có liên quan đến cốt
NGUYÊN NHÂN-BỆNH SINH
KHÍ
TỲ THẬN HUYẾT
THẬN HƯ DƯƠNG TẮC TRỞ
HƯ
HUYẾT
XƯƠNG ĐAU, YẾU, DỄ GÃY
THIẾU
BỆNH CẢNH LS VÀ ĐIỀU TRỊ
Thận dương hư
Biểu hiện LS
- Chủ yếu đau vùng lưng, thắt lưng
- Cảm giác đau mỏi, không có lực, lạnh vùng
lưng, thắt lưng
- CS thắt lưng gù vẹo
- Sợ lạnh, chi lạnh, các khớp tứ chi biến
dạng, hoạt động hạn chế
- Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng
- Mạch trầm tế
Phép trị: Ôn thận ích tủy
Bài thuốc: Hữu quy hoàn gia Đương quy, Thỏ ty tử, Ngưu tất
Thận âm hư
Triệu chứng:
- Lưng và tứ chi đau mỏi
- Triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt
- Hồi hộp, hoa mắt, chóng mặt, ù tai
- Chất lưỡi đỏ, ít rêu
- Mạch huyền vi sác
Pháp trị: Bổ thận ích tinh,tư âm dưỡng huyết
Bài thuốc: Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm
Can thận âm hư, phong thấp xâm nhập
Triệu chứng:
- Lưng và tứ chi đau mỏi, vô lực, vận động
khó khăn
- Đau có tính chất di chuyển, nặng nề
- Có thể đau vùng cổ gáy
- Họng khô, lưỡi táo
- Đạo hãn
- Lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng
- Mạch tế sác
Pháp trị: Bổ can thận, trừ phong thấp
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang
Vị thuốc Tác dụng YHCT Vai trò
Độc hoạt Khử phong thấp, giải biều tán hàn Thần
Phòng phong Trừ phong thấp, giải biểu Thần
Tang ky sinh Thanh nhiệt, lương huyết, trừ thấp Thần
Thục địa Bổ huyết, bổ thận Quân
Đương quy Dưỡng huyết, hoạt huyết Thần
Tần giao Trừ phong thấp, thư cân hoạt lạc Tá
Bạch thược Dưỡng huyết, chỉ thống Tá
Ngưu tất Trừ thấp, chỉ thống Tá
Đỗ trọng Bổ can thận, mạnh gân cốt Quân
Quế chi Ôn kinh thông mạch Tá
Xuyên khung Hành khí hoạt huyết Tá
Phục linh Lợi thủy thẩm thấp Tá
Cam thảo Ôn trung hòa vị Sứ
Tỳ Thận dương hư
Triệu chứng:
- Tứ chi mỏi, tê, không muốn vận động
- Sắc mặt kém nhuận
- Cảm giác chóng mặt, miệng nhạt, ăn kém
- Bụng đầy trướng
- Đại tiện phân nát, có thể sống phân
- Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng
- Mạch tế nhược, vô lực
Pháp trị: Ôn bổ Thận dương
- Bài thuốc: Tế sinh Thận khí hoàn