Professional Documents
Culture Documents
NỘI DUNG
Gãy ngoài khớp
Gãy trên lồi cầu: hay gặp ở trẻ em
Gãy mỏm trên lồi cầu: ít gặp
Gãy mỏm trên ròng rọc: ít gặp thường kèm trật khuỷu
Gãy thấu khớp:
Gãy liên lồi cầu
Gãy lồi cầu ngoài
Gãy lồi cầu trong :ít gặp
Gãy chỏm con: ít gặp
Định nghĩa
Gãy thân hai xương cẳng tay là gãy tại đoạn xương có màng gian cốt, tức là:
+ phía trên: cách khoảng 2 cm dưới lồi củ xương quay;
+ phía dưới: cách khoảng 5 cm trên mỏm trâm quay.
Dịch tễ
Chiếm 15 – 20% các gãy xương ở vùng cẳng tay.
Gặp ở cả người lớn và trẻ em.
Là loại gãy xương có di lệch tương đối phức tạp nhất.
Cơ chế chấn thương
Cơ chế trực tiếp: lực chấn thương tác động trực tiếp, thường làm gãy ngang cả 2 xương ở cùng
1 vị trí.
Cơ chế gián tiếp: ngã chống tay khuỷu duỗi làm uốn bẻ gập 2 xương gây gãy ở 2 vị trí (xương
trụ gãy thấp, xương quay gãy cao).
Cơ chế hỗn hợp: gây ra các kiểu gãy phức tạp như gãy hai tầng, gãy có mảnh thứ ba.
Phân loại
Theo vị trí gãy trên xương quay chia ra:
Gãy 1/3 trên: gãy trên chỗ bám cơ sấp tròn.
Gãy 1/3 giữa và 1/3 dưới: gãy dưới chỗ bám cơ sấp tròn và trên cơ sấp vuông.
=> Để đánh giá khả năng di lệch nhiều hay ít.
Nếu bó bột xương cẳng tay ở:
+ 1/3 trên: để cẳng tay ngửa
+ 1/3 giữa: trung tính
+ 1/3 dưới: sấp
LÂM SÀNG
Gãy thân hai xương cẳng tay có di lệch thường chẩn đoán dễ dàng.
Các dấu hiệu chắc chắn:
Biến dạng: gập góc chỗ gãy làm cẳng tay cong, di lệch sang bên làm cẳng tay gồ ra hình bậc
thang, chiều dài tương đối và tuyệt đối ngắn hơn bên lành.
Cử động bất thường.
Tiếng lạo xạo xương.
Các dấu hiệu không chắc chắn:
Sưng nề ở cẳng tay trông tròn như một cái ống, không rõ các nếp gấp nữa.
Có thể có vết bầm tím.
Ấn điểm đau chói cố định tại ổ gãy.
Mất cơ năng (sấp ngửa cẳng tay).
Khi có chấn thương ở cẳng tay, bao giờ cũng phải khám kỹ cả hai xương quay, trụ và cả hai khớp
quay trụ trên, dưới để tránh bỏ sót tổn thương.
Chú ý khám tổn thương mạch máu và thần kinh hay đi kèm.
BIẾN CHỨNG
Biến chứng sớm
Gãy kín thành gãy hở do đầu xương chọc ra ngoài.
Tổn thương thần kinh giữa, trụ, có thể cả dây quay nếu gãy đầu trên xg quay.
Tổn thương mạch máu nhất là mạch nuôi các cơ gấp ở sâu của khu cẳng tay gây HC Volkmann
Hội chứng Volkmann gặp nhiều ở trẻ em
HC chèn ép khoang.
Chèn cơ vào giữa hai đầu xương gãy.
Biến chứng muộn
Hạn chế động tác: duỗi khuỷu, sấp ngửa cẳng tay, xoay cổ tay; các ngón tay, bàn tay giảm tinh
tế.
Phù nề dai dẳng, đau kéo dài, rối loạn dinh dưỡng.
HC Volkmann do CEK điều trị không tốt.
Cal lệch làm mất chức năng cẳng tay.
Chậm liền xương, tạo khớp giả.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc chung: Nắn – Bất động – Tập vận động.
Có 2 phương pháp chính:
+ Điều trị bảo tồn: hạn chế
+ Điều trị phẫu thuật
Loại I
Chỏm quay bị trật ra trước kết hợp với gãy xương trụ ở bất kì vị trí nào với di lệch gập góc ra
trước (góc mở ra sau, thể ưỡn).
Chiếm 80% các trường hợp.
Loại II
Chỏm quay di lệch ra sau hoặc ra sau ngoài, gãy thân xương trụ với di lệch gập góc ra sau (góc mở
ra trước, thể gấp).
Loại III
Chỏm quay di lệch ra ngoài hoặc trước ngoài kết hợp với gãy xương trụ.
Loại IV
Chỏm quay di lệch ra trước kết hợp với gãy 1/3 trên xương quay và xương trụ cùng mức, hoặc gãy
xương trụ với trật khớp khuỷu.
Lâm sàng
Dấu hiệu gãy xương trụ:
Biến dạng gập góc mở ra sau hoặc mở ra trước, đôi khi chỉ phát hiện khi sờ dọc 1/3 trên xg trụ.
Cử động bất thường, lạo xạo xương.
Sưng nề, ấn đau chói tại vị trí gãy.
Dấu hiệu trật chỏm quay:
Thể hiện qua trật khớp cánh tay-quay hay trật chỏm quay: chỏm không còn ở vị trí bình thường
(ở trước mỏm trên lồi cầu khi khuỷu gập và dưới mỏm này khi khuỷu duỗi).
Hạn chế vận động khớp khuỷu, sấp ngửa cẳng tay mất hoàn toàn.
Cận lâm sàng: X-quang
Chụp khớp khuỷu ở 2 bình diện thẳng, nghiêng (trong tư thế nghiêng khuỷu gấp 90o).
Xác định có gãy xươngg trụ và trật chỏm quay: mất khe khớp cánh tay-quay, cái chấm của chữ i
(chỏm con) không còn nằm ngay đỉnh chữ i (chỏm quay).
Điều trị
Nguyên tắc: khôi phục tốt hình thể giải phẫu xg trụ để tạo điều kiện nắn chỉnh xương quay.
Điều trị bảo tồn: Thường điều trị bảo tồn ở trẻ em thôi
Chỉ định: gãy xương ít di lệch, gãy vững di lệch gập góc đơn thuần, gãy xương ở trẻ nhỏ.
Phương pháp: nắn chỉnh, bó bột cánh-bàn tay ở tư thế khuỷu gấp 90o, cẳng tay ngửa; thời gian
để bột 3 tuần, thêm 3-5 tuần nữa ở tư thế cẳng tay trung tính.
Điều trị phẫu thuật: Hầu hết điều trị phẫu thuật
Nếu nắn không vào nên mổ sớm để đặt lại khớp và kết hợp xương xương trụ.
Xương trụ gãy sẽ được cố định bằng nẹp vít
Chỏm quay nắn vào nếu dễ bị trật lại cần tái tạo dây chằng vòng.
Trường hợp đến muộn, chỏm quay khó nắn vào (nếu nắn vào cũng dễ gây cứng khớp về sau),
nên cắt bỏ chỏm.
Nếu chỏm quay không dễ bị trật lại thì sau mổ nên tập vận động sớm để tránh hạn chế sấp ngửa
Lâm sàng
Biến dạng rất điển hình
+ Cẳng tay gập góc mở ra ngoài
+ Cổ tay lật sấp về phía xương quay
+ Mỏm trâm quay lên cao hơn mỏm trâm trụ.
Cử động bất thường, lạo xạo xương.
Sưng nề, điểm đau chói ở vị trí gãy.
Cận lâm sàng: X-quang
Xq cẳng tay ở 2 bình diện thẳng, nghiêng.
Xq khớp cổ tay nếu gãy 1/3 dưới xương quay.
Bình thường mỏm tram quay thấp hơn mỏm tram trụ 1-2 cm.
Nếu muốn nhận biết gãy Galeazzi trên LS có 2 cách:
1. Mỏm trâm trụ bằng/thấp hơn mỏm trâm quay
2. Mỏm trâm trụ hướng ra sau nhiều hơn
Chẩn đoán
Cơ chế
Đập trực tiếp trên mặt lưng ngoài của cẳng tay
Ngã cánh tay dang khuỷu duỗi, chống bàn tay và sấp cẳng tay tối đa
Lâm sàng
Gãy thân xương quay
Trật khớp quay trụ dướ
X quang
Gãy thân xương quay
Trật khớp quay trụ dưới
Điều trị
Bảo tồn
4 nguyên nhân dễ di lệch thứ phát (Hughston) :
Trọng lượng của bàn tay và bột có khuynh hướng gây bán trật khớp quay trụ dưới và gập góc
mặt lưng xương quay
Cơ sấp vuông
Cơ cánh tay quay
Cơ dạng và duỗi ngón cái
Hughston 92% kết quả kém
Điều trị phẫu thuật: hầu hết phẫu thuật
Mổ nắn kết hợp xương quay
Nắn khớp quay trụ dưới
A: mặt lưng, B: mặt lòng, C: mặt khớp cổ tay và hố sigma, D: mặt khớp xương trụ
Mặt lòng của ĐDXQ
RCL : Dây chằng (D/C) bên cổ tay quay; RC : D/C quay cả; RT : D/C quay tháp; C : Xương cả; T :
Xương tháp; RSL : D/C quay thuyền nguyệt; TFCC : Phức hợp sụn sợi tam giác; ECU : Cơ duỗi cổ
tay trụ; UT: D/C trụ tháp; UL: D/C trụ nguyệt
Mặt lưng của ĐDXQ
Là nơi bám của dây chằng quay cổ tay mặt lưng.
Mặt lưng lồi và có lồi củ Lister là điểm tựa cho gân duỗi dài ngón cái.
6 khoang gân duỗi riêng biệt che phủ mặt lưng ĐDXQ và đầu dưới xương trụ
Học 3 cái trên XQ là: góc nghiêng trụ, góc nghiêng lòng, chỉ số khác biệt xương trụ
Đánh giá kết quả nắn gãy đầu dưới xương quay theo Haas và Caffinière
Góc nghiêng trụ Chỉ số khác biệt xương trụ Góc nghiêng
lòng
Rất tốt 20 – 30o - 2 – 0mm 10 – 20o
Tốt 10 – 20o 0 – 2mm 0 – 10o
Khá 0 – 10o 2 – 4mm -10o – 0o
> 30o > 4mm < - 10o
Thất bại
< 0o >20o
Độ cấp kênh mặt khớp gãy đầu dưới xương quay theo Knirk và Jupiter
Độ Cấp kênh mặt khớp (mm) Đánh giá
0 0–1 Mặt khớp được phục hồi
I 1-<2 Khá
II 2–3 Xấu
III >3 Không phục hồi mặt khớp
Độ cấp kênh mặt khớp cho phép là <2mm
PHÂN LOẠI (HỌC)
Có một số tên gắn liền với loại gãy:
+ Gãy Pouteau-Colles: Gãy ngoài khớp, di lệch ra sau. Biến dạng hình nĩa
+ Gãy Smith: Di lệch ngược với gãy Pouteau-Colles. Di lệch ra trước
+ Gãy Barton: Gãy phạm 1 phần mặt khớp, mảnh gãy có thể ở mặt lòng (di lệch ra trước)
hoặc mặt lưng (di lệch ra sau)
+ Gãy tài xế (Chauffeur): Gãy chéo một phần mặt khớp, bao gồm cả mỏm trâm quay
Kể từ lúc có phân loại Castaing, rất nhiều bảng phân loại đã xuất hiện và sự tranh cãi về ưu
khuyết điểm của từng bảng phân loại vẫn tiếp diễn...
Một số phân loại thường được nhắc đến.
+ Castaing
+ Frykman
+ Melone
+ Fernandez
LÂM SÀNG
Thường thấy ở người lớn tuổi, xương loãng, loại gãy ngoài khớp.
Người trẻ hay gặp gãy thấu khớp với di lệch nhiều
Nếu lực chấn thương nặng thì ở tuổi nào cũng gặp gãy nhiều mảnh thấu khớp di lệch nhiều.
Gãy đầu dưới xương quay hay tổn thương gân duỗi ngón cái dài
Nếu gãy lọai Pouteau-Colles, di lệch mặt lưng sẽ có biến dạng lưng nĩa…Đặc biệt ở người già
cổ tay sưng nề, bầm.
Nên khám không chỉ cổ tay mà còn chú ý khuỷu, vai, ĐDXT…tk giữa, gân gập, gân duỗi, mạch
máu.
Khám và đánh giá độ vững của ĐDXT, thường là dưới gây tê tại chổ hoặc tê vùng, trước và sau
khi cố định xương quay.
BIẾN CHỨNG
Tổn thương thần kinh giữa
Dính gân, đứt gân gấp hoặc duỗi, đứt gân duỗi dài ngón cái thường gặp nhất
Di lệch thứ phát phụ thuộc vào mức độ vững của xương gãy
Vững phải được đánh giá trong lúc nắn
Nếu di lệch xảy ra ngay sau nắn và bó bột thì nên kết luận là không vững. Nếu kéo dọc trục mà
nắn không vào, khó nắn, cũng nên cho là không vững
Thế nào là vững? (học)
Có 1 trong 5 là gãy không vững
Năm 1989, Lafontaine và c.s. khảo sát 112 trường hợp gãy xương được điều trị bảo tồn đã đưa
ra 5 yếu tố có thể ảnh hưởng tới độ vững sau nắn:
+ Gập góc lưng ban đầu lớn hơn 20
o
ĐIỀU TRỊ
Học chỉ định điều trị bảo tồn