Professional Documents
Culture Documents
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa
- Trật khớp vai là sự di lệch hoàn toàn hay không hoàn toàn mặt khớp giữa
chỏm xương cánh tay và ổ chảo của xương bả vai. (hình 1)
- Trật khớp vai chiếm 50%- 60% trong các loại trật khớp. Trật khớp vai ra
trước là chủ yếu (95%), trật khớp vai ra sau chiếm tỷ lệ thấp hơn (5%).
Hình 5. Cơ chế gián tiếp gây trật khớp vai xuống dưới [2]
1.3. Phân loại
Trong trật khớp vai, dựa vào vị trí của chỏm xương cánh tay so với ổ chảo
người ta chia trật khớp vai ra 3 kiểu: ra trước, ra sau và xuống dưới (hình 6)
Hình 6. Khớp vai bình thường và 3 kiểu trật khớp vai [3]
- Trong đó kiểu trật ra trước chiếm 95% trường hợp. Đây là kiểu trật hay liên
quan đến thương tổn kết hợp như tổn thương thần kinh, rách sụn viền, gãy ổ chảo,
sụn viền, đôi khi gãy chỏm xương cánh tay.
- Trong trật khớp vai ra trước, tùy theo mức độ di lệch của chỏm xương cánh
tay mà người ta phân biệt 4 thể (hình 7)
+ Trật khớp dưới mỏm quạ, đây là kiểu hay gặp nhất chiếm khoảng 90% các
trường hợp.
+ Trật khớp ngoài mỏm quạ hay trật khớp vai trên ổ chảo chiếm khoảng 7%
các trường hợp.
+ Trật khớp dưới xương đòn.
+ Trật khớp trong ngực.
Hình 8. Hình ảnh lâm sàng bệnh nhân trật khớp vai bên phải [3].
- Nhìn hướng trước sau thấy dấu hiệu gù vai, vì cơ den-ta sụp đổ, mỏm vai
tụt xuống như vuông góc. Chỏm xương cánh tay không đỡ cơ delta nữa, mỏm cùng
vai đưa lên. Bờ ngoài phần trên cánh tay không thẳng mềm mại mà bị gẫy thành
góc mở ra ngoài do cánh tay dạng.
- Cánh tay dạng khoảng 30°- 40° và xoay ra ngoài (kiểu ra trước) hoặc khép
và xoay trong (kiểu ra sau).
- Thể xuống dưới cánh tay dạng cao, xoay ngoài nhẹ (hình 9)
Hình 9. Hình ảnh tay ở tư thế bắt bắt buộc ở từng thể trật [3]
- Nhìn phía nghiêng rãnh delta ngực không rõ, chỏm xương cánh tay gồ lên
ở phía trước (thể ra trước), nhìn rõ rảnh delta ngực và chỏm xương cánh tay gồ lên
phía sau (thể ra sau) khiến đường kính trước sau vai dày ra. Thể xuống dưới chỏm
xương cánh tay gồ lên tại hõm nách.
Sờ nắn
- Có thể sờ được hõm khớp rỗng, sờ thấy chỏm xương cánh tay di lệch ra
trước lồi lên phía rãnh delta ngực khác hẳn so với bên lành (thể ra trước) hoặc sờ
thấy chỏm xương cánh tay ở phía sau nếu bệnh nhân gầy (thể ra sau). Thể xuống
dưới sờ thấy chỏm tại hõm nách.
- Mất cơ năng cử động của khớp vai. Đáng chú ý nhất là dấu hiệu Berger:
Cánh tay dạng chừng 30°, khủy không thể khép vào thân mình được, khi thử ấn
khủy khép vào thân mình rồi thả ra, sẽ thấy dấu kháng cự đàn hồi (dấu hiệu lò xo).
- Tổn thương thần kinh nách (40%) thường gặp trong thể ra trước: mất cảm
giác mặt ngoài 1/3 trên cánh tay hay còn gọi là dấu hiệu Regiment Badge (phù hiệu
quân đoàn) (hình 10).
- Tay trật ngắn hơn bên lành.