Professional Documents
Culture Documents
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa
Gãy thân xương đùi là gãy ở vị trí dưới mấu chuyển bé 5 cm đến trên lồi cầu
ngoài xương đùi khoảng 4 khoát ngón tay hoặc trên hình vuông có cạnh bằng chiều
rộng của 2 lồi cầu xương đùi (Hình 1). [1]
Hình 2. Cơ chế chấn thương trực tiếp gây gãy thân xương đùi.[3]
- Gãy xương bệnh lý: Do các bênh lý làm xương yếu (u xương, nang xương,
viêm xương).
- Gãy xương ở trẻ sơ sinh: do đỡ đẻ thô bạo.
1.4. Phân loại
1.4.1. Theo vị trí gãy [1]: gãy 1/3 T; gãy 1/3G; gãy 1/3D. Ở từng vị trí gãy
có kiểu di lệch điển hình do lực kéo của các cơ (hình 3)
Hình 5. Phân độ gãy thân xương đùi theo Winquist và Hansen [3].
+ Độ 0: không có mảnh rời.
+ Độ I: đường gãy ngang hoặc chéo ngắn, mảnh rời kích thước nhỏ dưới
25% bề rộng thân xương.
+ Độ II: gãy có mảnh rời kích thước 25%- 50% bề rộng thân xương.
+ Độ III: gãy có mảnh rời kích thước lớn hơn 50% bề rộng thân xương.
+ Độ IV: gãy phức tạp, nhiều mảnh gãy lớn không còn dính vào nhau.
- Theo AO/ASIF, chia gãy thân xương đùi thành 3 loại, mỗi loại lại phân
thành nhiều 3 phân độ khác nhau (hình 6, bảng 1)
Hình 10. Tư thế bệnh nhân trên bàn chỉnh hình [3].
- Cố định bột ngực chậu bàn chân. Thời gian cố định: trẻ em 2=>2,5 tháng,
người lớn 3 => 3,5 tháng (hình 11)
Hình 11. Cố định ổ gãy thân xương đùi bằng bó bột ngực chậu bàn chân [3]
3.2.1.2. Kéo liên tục
- Kéo liên tục qua da: thường áp dụng đối với trẻ em (không mổ): phương
pháp kéo liên tục của Russell, Gallow (hình 12)
A B
Hình 12. Phương pháp kéo liên tục qua da A. Phương pháp Russel B. Phương pháp
Gallow ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi [3]
- Kéo liên tục xuyên qua xương: thường áp dụng đối với người già, gãy hở,
gãy vụn, gãy bệnh lý, tổng trạng kém hoặc kéo trong thời gian chờ mổ.
+ Việc kéo được thực hiện bởi 1 đinh Steimann 4mm, khoan qua lồi cầu
xương đùi hoặc lồi củ trước xương chày (gãy 1/3 D). Lực kéo khoảng 1/7 trọng
lượng cơ thể, kéo theo trục xương đùi trên giá Braun, gối gấp nhẹ, bàn chân 900
(hình 13).
Hình 13. Kéo liên tục ổ gãy xương đùi qua lồi cầu đùi [3]
+ Trong thời gian kéo nên kiểm tra lâm sàng hằng ngày và X- Quang hàng
tuần để điều chỉnh tạ kéo, bắt đầu giảm trọng lượng tạ dần dần từ tuần 8 và sau 6
tuần có thể làm bột chậu-lưng-chân.
+ Tập vận động cơ tứ đầu, các khớp để tránh các biến chứng sau khi đã liền
xương.
+ Tuy phương pháp kéo liên tục cho kết quả gần 100% ổ gãy lành xương,
nhưng biến chứng thường gặp là ngắn chi cũng như các biến chứng do nằm lâu
như viêm phổi, loét điểm tì, viêm đường tiết niệu, …đã làm phương pháp này
không được sử dụng phổ biến.
3.2.1.3. Nẹp chỉnh hình phương pháp này áp dụng cho gãy 1/3G xương đùi
với di lệch vẹo ngoài không quá 8°, bệnh nhân có thể tập vận động khớp gối và
khớp háng, tuy nhiên rất dễ di lệch thứ phát nên ít được sử dụng (hình 14)
Hình 15. Kết hợp xương đùi trẻ em bằng đinh TEN [3].
3.2.3.2. Kết hợp xương bằng cố định ngoài
- Chỉ định cho gãy thân xương đùi phức tạp, gãy hở nguy cơ nhiễm trùng
cao, sau rạch giải phóng chèn ép khoang trong gãy xương đùi, có tổn thương thần
kinh, mạch máu (hình 16)
Hình 16. Cố định ngoài trong gãy 1/3 G xương đùi [1].
3.2.3.3. Kết xương bằng đinh nội tủy
- Là phương pháp thông dụng cho gãy dưới mấu chuyển bé từ 2,5 cm đến
trên khớp gối 8 cm- 10 cm do ống tủy xương đùi tương đối đồng đều. Đinh nội tủy
được chỉ định cho ổ gãy đơn giản hoặc phức tạp, kết hợp xương cấp cứu hay trì
hoãn. Tỉ lệ nhiễm trùng và khớp giả thấp (0,8%), có thể dùng các loại đinh khác
nhau như: đinh nội tủy chốt, đinh Kuntscher, Cito…
3.2.3.4. Kết xương nẹp vít: trong gãy xương đùi nhiều mảnh, gãy 1/3T hoặc
1/3D mà kết xương bằng đinh không vững do ống tủy rộng (hình 17).
Hình 17. Cố định xương gãy bằng đinh nội tủy (A, C), bằng nẹp vít (B)[3]
IV. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
4.1. Tiên lương: diễn biến bình thường, nếu được điều trị tốt xương đùi sẽ
liền sau 3 tháng. Phục hồi vận động sau 4-5 tháng.
4.2. Biến chứng
4.2.1. Toàn thân
- Sớm
+ Shock: do mất máu, đau.
+ Tắc mạch do mỡ: mỡ trong tủy trong các xoang tĩnh mạch chảy vào máu
gây tắc mạch phổi.
- Muộn: viêm phổi, viêm đường tiết liệu, loét các điểm tỳ do nằm bất động
lâu.
4.2.1. Tại chỗ
- Sớm:
+ Tổn thương mạch máu- thần kinh do đầu xương gãy chọc vào hay gặp ở
gãy 1/3D xương đùi.
+ Đầu xương chọc ra ngoài gây gãy hở xương.
- Muộn
+ Chậm liền xương, khớp giả.
+ Liền lệch,vẹo, gập góc, chồng, xoay → thay đổi điểm tì của các khớp.
+ Teo cơ cứng khớp gối do bất động lâu ngày nếu điều trị bằng nắn chỉnh bó
bột.[3]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phúc- Gãy thân xương đùi- chấn đoán và điều trị 2002.
2. Nguyễn Văn Quang- Gãy thân xương đùi, Bài giảng bệnh học CTCH và PHCN
3. John Ebnezar - Textbook of Orthopedics, Devaraj Urs Medical College Kolar,
Karnataka, 2010, p: 230-234.