Professional Documents
Culture Documents
MỤC TIÊU
1. Mô tả được ống bẹn, ống đùi và quan niệm của Fruchaud trong điều trị thoát vị bẹn - đùi.
2. Mô tả được nguyên tắc điều trị thoát vị bẹn – đùi.
3. Trình bày được các đặc điểm kỹ thuật, ưu và nhược điểm của các phương pháp: Bassini,
McVay, Lichtenstein, TAPP và TEP.
4. Nêu được 8 yêu cầu của một mảnh ghép nhân tạo và trình bày được ưu và nhược điểm
của việc dùng mảnh ghép nhân tạo trong phẫu thuật điều trị thoát vị.
5. Nêu được hướng điều trị và lựa chọn được phương pháp phẫu thuật cho các trường hợp
thoát vị bẹn – đùi.
Thoát vị bẹn
gián tiếp
Thoát vị bẹn
trực tiếp
Thoát vị đùi
Bàng quang
Cơ thẳng bụng
Các lỗ
Gai chậu
bẹn nông
trước trên
Mạc tinh
trong trên
thừng tinh
Thần kinh chậu bẹn
Thừng tinh
Củ mu Cơ bìu và mạc
trên thừng tinh
Mạc tinh ngoài
bọc thừng tinh
Dây chằng bẹn
Hình 2: Ống bẹn và thừng tinh
(Nguồn: Atlas giải phẫu người, NXB Y học, 1999, Frank H. Netter)
1.2. Ống đùi
Ống đùi là một khoang được giới hạn bởi phía trên là vòng đùi và ở dưới là mạc sàng có lỗ
tĩnh mạch hiển lớn.
Vòng đùi được giới hạn ở phía trước là dây chằng bẹn, ở trong là dây chằng khuyết, bên
ngoài là tĩnh mạch đùi và ở sau là dây chằng Cooper cùng mào lược xương mu.
1.3. Quan niệm của Fruchaud
Fruchaud quan niệm mọi thoát vị ở vùng bẹn – đùi là do sự khiếm khuyết của lỗ cơ lược,
vốn chỉ được che phủ bởi mạc ngang. Mạc ngang bị yếu không chịu được sự phồng ra của
phúc mạc là nguyên nhân của thoát vị.
Ở nam giới, trong quá trình di chuyển của tinh hoàn từ bụng xuống bìu đã làm rộng lỗ cơ
lược, đồng thời tạo nên ống phúc tinh mạc khiến cho dễ bị thoát vị bẹn trực tiếp và gián tiếp.
Trong khi đó ở nữ giới, tiến trình phát triển khung chậu khác hẳn ở nam giới khiến lỗ đùi
rộng ra và đây có lẽ là lý do khiến thoát vị đùi thường thấy ở nữ hơn. Vì vậy, nếu dùng một
cấu trúc nào đó để làm bít lỗ cơ lược thì sẽ điều trị được tất cả thoát vị ở vùng này.
2. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu, được chỉ định khi:
2.1. Gây khó chịu, cản trở lao động, sinh hoạt
Chỉ chống chỉ định phẫu thuật khi toàn trạng bệnh nhân quá kém hoặc có bệnh nặng kèm
theo làm nguy cơ phẫu thuật tăng cao, có thể tử vong. Ngoài ra, thoát vị bẹn ở trẻ sơ sinh
thường chưa có chỉ định phẫu thuật (nếu không có biến chứng) vì ống phúc tinh mạc có thể
tự bít dần trong vòng 1 năm sau sinh.
2.2. Có biến chứng
Đối với thoát vị kẹt, có thể sắp xếp phẫu thuật chương trình sau khi đã giải quyết đến mức
cao nhất các yếu tố nguy cơ. Trong khi đó, cần phẫu thuật cấp cứu khi bệnh nhân bị chấn
thương tạng thoát vị, hoặc khi thoát vị nghẹt dẫn đến hoại tử tạng thoát vị.
3. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị toàn diện
Thoát vị bẹn – đùi hình thành do sự khiếm khuyết của lỗ cơ lược. Ngoài ra, đôi khi còn có
sự tăng áp lực ổ bụng phối hợp, vốn là yếu tố thuận lợi dẫn đến tái phát. Vì vậy, để tránh tái
phát, bên cạnh việc phẫu thuật phục hồi thành bụng, cần chú ý phát hiện và loại trừ (nếu có)
những bệnh lý gây tăng áp lực ổ bụng.
3.2. Mục đích phẫu thuật
3.2.1. Loại bỏ hoặc bít túi thoát vị
Sau khi giải phóng tạng thoát vị (đưa tạng thoát vị vào lại trong ổ bụng, hoặc cắt bỏ nếu hoại
tử), cần xử lý túi thoát vị. Cụ thể là: trong thoát vị bẹn gián tiếp, phải cắt ngang và khâu bít
cổ túi; trong thoát vị bẹn trực tiếp, thoát vị đùi và thoát vị trượt thì không cần cắt bỏ mà chỉ
cần lộn túi thoát vị vào trong là đủ.
3.2.2. Tạo hình thành bụng
Có thể là không cần thiết đối với thoát vị bẹn ở trẻ em nhưng là bắt buộc đối với thoát vị ở
người trưởng thành. Mục đích là tăng cường sức chịu lực của thành bụng, vốn đã yếu nay
lại càng yếu thêm do bị khối thoát vị nong rộng ra. Tùy theo phương pháp phẫu thuật, có thể
chỉ tạo hình ở một phần (bẹn hoặc đùi) hay toàn bộ lỗ cơ lược, bằng mô tự thân hay bằng
mảnh ghép nhân tạo.
4. TẠO HÌNH VÙNG BẸN – ĐÙI BẰNG MÔ TỰ THÂN
Có rất nhiều phương pháp tạo hình vùng bẹn – đùi bằng mô tự thân, tùy thuộc vào các cấu
trúc mô sử dụng, cách kết hợp và sắp xếp các cấu trúc này, ngả tiếp cận, … Dưới đây là
những phẫu thuật thường được áp dụng.
4.1. Marcy
Đây là phương pháp tạo hình bằng mô tự thân đơn giản nhất. Phẫu thuật này chỉ nhằm khâu
mạc ngang với mạc ngang để đóng hẹp lỗ bẹn sâu. Như vậy, phẫu thuật Marcy không thích
hợp cho thoát vị bẹn gián tiếp lớn, và rõ ràng là không có tác dụng đối với thoát vị bẹn trực
tiếp và thoát vị đùi.
Cân cơ chéo bụng ngoài
Mạc ngang
Mạc ngang
Cơ thẳng bụng
Nút chận
Thừng tinh
Hình 10: Mảnh ghép đôi Hình 11: Kỹ thuật dùng mảnh ghép đôi
(Nguồn: www.3chirurgen.de) (Nguồn: Mastery of Surgery, 5th Edition,
Lippincott Williams & Wilkins, 2007)
Hình 12: Vạt phúc mạc được kéo lại để cố định nhằm che phủ hoàn toàn mảnh ghép trong
khoang tiền phúc mạc (Nguồn: ACS Surgery: Principles and Practice, BC Decker Inc.,
2009)
5.4.3. Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc (TEP: Total Extra-Peritoneal)
Trong phương pháp này, da và cân cơ được rạch đến trước phúc mạc ở đường giữa, sau đó
tiếp tục bóc tách khoang tiền phúc mạc về phía vùng bẹn và đặt mảnh ghép che chỗ yếu.
Hình 13: Phẫu thuật TEP: khoang tiền phúc mạc đã được bóc tách
(Nguồn: ACS Surgery: Principles and Practice, BC Decker Inc., 2009)
Ưu điểm của phẫu thuật TEP là tránh được thương tổn các nội tạng trong bụng, tránh dây
dính cũng như tránh được nguy cơ mảnh ghép gây rò ruột. Tuy nhiên, phương pháp này
khó thực hiện do phẫu trường hẹp, khó định hướng và dễ làm thủng phúc mạc, nhất là khi
có đường mổ cũ dưới rốn (ví dụ như mổ ruột thừa).
Nhìn chung, tuy rằng mổ khó hơn nhưng nếu được thực hiện bởi phẫu thuật viên có kinh
nghiệm, kết quả của TEP lại tốt hơn TAPP về mặt biến chứng cũng như tỷ lệ tái phát.
6. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng của thoát vị bẹn – đùi không biến chứng nhìn chung là tốt, vì bệnh chủ yếu gây
khó chịu trong sinh hoạt mà không ảnh hưởng đến tính mạng.
Tuy nhiên, thoát vị nghẹt lại thực sự nguy hiểm cần được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Nếu
được mổ sớm, tiên lượng tốt như thoát vị không biến chứng; ngược lại, nếu mổ trễ khi đã
có hoại tử tạng thoát vị (thường là ruột), thì tiên lượng xấu hẳn đi, có thể tử vong.
TÓM TẮT BÀI
Điều trị thoát vị bẹn – đùi chủ yếu là phẫu thuật, sắp xếp mổ chương trình đối với thoát vị
không biến chứng, sau khi đã cân nhắc toàn trạng bệnh nhân và giải quyết đến mức cao
nhất các yếu tố nguy cơ; ngược lại cần mổ cấp cứu khi có biến chứng nghẹt hoặc chấn
thương tạng thoát vị. Mục đích phẫu thuật là loại bỏ hoặc bít túi thoát vị, sau đó tạo hình
thành bụng.
Có rất nhiều phương pháp tạo hình thành bụng. Các phương pháp phẫu thuật tạo hình vùng
bẹn – đùi bằng mô tự thân được biết đến nhiều gồm có: Marcy, Bassini, Shouldice,
McVay, Nyhus, … Phẫu thuật tạo hình vùng bẹn – đùi bằng mảnh ghép nhân tạo có thể
thực hiện qua mổ mở (Rutkow, Lichtenstein, sử dụng mảnh ghép đôi, …) hoặc qua mổ nội
soi (thông dụng nhất hiện nay là TAPP và TEP). Nhóm phẫu thuật tạo hình bằng mảnh
ghép nhân tạo với những ưu điểm vượt trội đã trở thành chọn lựa hàng đầu hiện nay, trừ
những trường hợp thoát vị nghẹt có nguy cơ nhiễm trùng.
TỪ KHÓA
Thoát vị bẹn trực tiếp, thoát vị bẹn gián tiếp, thoát vị đùi, thoát vị nghẹt, tạo hình thành
bụng, Marcy, Bassini, Shouldice, McVay, Nyhus, Rutkow, Lichtenstein, TAPP, TEP,
mảnh ghép nhân tạo.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Thoát vị cần phải mổ vì:.
A. Gây khó chịu trong sinh hoạt
B. Đe dọa nghẹt hay nghẹt.
C. Bị kẹt.
D. Tất cả đều đúng.
2. So sánh giữa kỹ thuật kinh điển của Bassini và Shouldice, CHỌN CÂU SAI:
A. Bassini chỉ điều trị được thoát vị bẹn, còn Shouldice điều trị được cả thoát vị bẹn
lẫn thoát vị đùi.
B. Bassini khâu một lớp còn Shouldice khâu 4 lớp.
C. Cùng sử dụng dây chằng bẹn.
D. Cùng sử dụng: mạc ngang, cơ ngang bụng và cơ chéo bụng trong.
3. So sánh giữa Bassini và McVay, CHỌN CÂU SAI:
A. Cùng có tác dụng tạo hình thành bẹn sau.
B. Cùng điều trị thoát vị bẹn và thoát vị đùi.
C. Bassini dùng dây chằng bẹn, còn McVay dùng dây chằng Cooper.
D. Kỹ thuật McVay khó làm hơn Bassini.
4. Yêu cầu của một mảnh ghép nhân tạo theo Cumberland và Scales, CHỌN CÂU SAI:
A. Không gây ung thư.
B. Không gây phản ứng viêm hay thải ghép.
C. Đề kháng với nhiễm trùng.
D. Trơ về mặt hóa học.
5. Một bệnh nhân nam, 45 tuổi, nhập viện vì khối phồng vùng bẹn 2 bên, được chẩn đoán
là thoát vị bẹn trực tiếp 2 bên. Bệnh nhân có tổng trạng tốt, không bệnh lý khác đi kèm.
Phẫu thuật được lựa chọn là:
A. Bassini
B. Shouldice
C. Lichtenstein
D. TEP
ĐÁP ÁN
1. D – Thoát vị ảnh hưởng đến sinh hoạt và có biến chứng đều cần phải phẫu thuật.
2. A – Kỹ thuật Shouldice kinh điển không điều trị được thoát vị đùi. Trong trường hợp
thoát vị trực tiếp lớn hay thoát vị đùi, bên cạnh việc khâu phục hồi thành bẹn sau làm 4
lớp kinh điển, Shouldice chủ trương kết hợp thêm khâu bít lỗ đùi (khâu dây chằng bẹn
vào dây chằng Cooper).
3. B – Phẫu thuật Bassini không điều trị được thoát vị đùi.
4. C – Xem phần 5.2.
5. D – Bệnh nhân không có chống chỉ định sử dụng mảnh ghép nhân tạo (không có nguy
cơ nhiễm trùng), cũng không có chống chỉ định phẫu thuật nội soi (tổng trạng tốt, không
bệnh lý khác đi kèm), nên lựa chọn phẫu thuật TEP sẽ có lợi về đường mổ hơn khi điều
trị thoát vị bẹn 2 bên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Vương Thừa Đức (2007). “Điều trị thoát vị vùng bẹn – đùi”. Điều trị học ngoại khoa
tiêu hóa, Nhà xuất bản Y học, TP.HCM, tr. 221-233.
2. Bendavid R (2007). “The Shouldice Method of Inguinal Herniorrhaphy”. Mastery of
Surgery, 5th Edition, Lippincott Williams & Wilkins, Vol. II, pp. 1888-1898.
3. Bergman S, Feldman LS (2009). “Inguinal hernia repair”. ACS Surgery: Principles
and Practice, BC Decker Inc, pp. 1187-1207.
4. Malangoni MA, Rosen MJ (2012). “Hernias”. Sabiston Textbook of Surgery, 19th
Edition, Elsevier Saunders, pp. 1114-1138.
5. Wagner JP, Brunicardi FC, Amid PK, Chen DC (2015). “Inguinal hernias”. Schwartz’s
Principles of Surgery, 10th Edition, McGraw-Hill Education, pp. 1495-1517.