Professional Documents
Culture Documents
Tuy nhiên
Mở đầu
OÁng vaân
Thiocyanate
Tuyeán mang
tai Thiocyanate NB
SCN-
H2O2 Sialoperoxydase
Vi khuaån
Hypothiocyanit
mieäng
OSCN-
pH acid pH kieàm
HOSCN Acid hypothiocyanous
Chức năng bảo vệ
Chức năng bảo vệ
Chức năng bảo vệ
Hệ tạp khuẩn môi trường miệng
Hệ vi khuẩn thường trú tồn tại hài hòa với ký chủ,
Bệnh xảy ra khi mối tương quan này bị phá vỡ
Vi sinh vật có khả năng gây bệnh tiềm tàng = “tác
nhân gây bệnh cơ hội”
Các yếu tố kiểm soát sự tạo quần thể VK niêm mạc miệng
Hệ tạp khuẩn miệng và SK toàn thân
Miệng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân bởi
vì miệng là kho dự trữ các tác nhân gây bệnh cơ hội.
Túi nha chu là nơi cư ngụ một lượng lớn các VK
Gram âm tạo ra các độc tố như lipopolysaccharide
(LPS), các chất chuyển hóa độc tế bào và các phân
tử gây phản ứng miễn dịch.
Ký chủ sẽ có đáp ứng viêm đối với VK và tạo ra
prostaglandin và các cytokine tiền viêm
Các yếu tố VK và ký chủ này vào dòng máu do hệ
thống mạch máu nhiều của mô nha chu và như thế
ảnh hưởng đến những vùng cách xa trong cơ thể
Mảng bám vi khuẩn
MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỨC KHỎE RĂNG
MIỆNG VÀ SỨC KHỎE TOÀN THÂN
Viêm nhiễm mô nha chu và cơ chế ảnh
hưởng toàn thân
Màng sinh học (biofilm) với sự hiện diện của nhiều
VK gây bệnh (chủ yếu Gr- ,yếm khí) phóng thích
nhiều độc chất như các LPS, endotoxins,
enzymes,… viêm loét biểu mô bám dính và tạo
đường VK xâm nhập vào mô nha chu
Viêm nhiễm mô nha chu phóng thích những hoạt
chất viêm như IL-1, PGE2, TNF- (tumor necrosis
factor ) và MMP (matrix metalloproteinase)
Tình trạng viêm nhiễm mô nha chu có
thể ảnh hưởng SKTT qua 4 lộ trình
Phát tán VK vào tuần hoàn
Phát tán những hoạt chất viêm
Khởi phát đáp ứng tự miễn
Hít/nuốt vào hệ tiêu hóa và hô hấp
Viêm nhiễm mô nha chu và bệnh toàn
thân
Bệnh nha chu và bệnh đái tháo đường
Bệnh nha chu và bệnh tim mạch
Bệnh nha chu và bệnh hô hấp
Bệnh nha chu và biến chứng sinh non nhẹ cân
XÉT NGHIỆM NƯỚC BỌT
Chẩn đoán dựa trên nước bọt
Chẩn đoán dựa trên nước bọt
Nội dung
Mở đầu
Lịch sử phát triển các nghiên cứu trên NB
Một số xét nghiệm NB hiện nay & tương lai
Giá trị và thách thức của chẩn đoán dựa trên NB
Chẩn đoán dựa trên nước bọt
Mở đầu
Xu thế mới: XÂM LẤN TỐI THIỂU
NƯỚC BỌT
– Dịch cơ thể dễ dàng thu thập
– Không xâm lấn
– Không đòi hỏi nhiều kỹ năng
– Dụng cụ thu thập, bảo quản và
vận chuyển ít tốn kém
LẤY MÁU
– Đau đớn, sợ hãi
– Nguy cơ lây nhiễm
– Đòi hỏi kỹ năng
– Bảo quản, vận chuyển tốn kém
Thu thập nước bọt
Thu thập máu
Lịch sử phát triển nghiên cứu NB
NB được sử dụng trong chẩn đoán > 2000 năm
Y học cổ truyền Trung hoa
– NB và máu là ‘anh em’ trong cơ thể, cùng nguồn gốc
– Thay đổi ở NB tình trạng sức khỏe
Độ dầy và mùi, cảm giác vị giác triệu chứng của
một số bệnh lý
– NB tiết quá nhiều kích thích lạnh ở dạ dày, ợ chua
– Vị ngọt rối loạn lá lách
Chẩn đoán dựa trên nước bọt
Đầu 1900s: ‘thời kỳ hiện đại’ của chẩn đoán NB
Michaels & Kirk:
Đánh giá mẫu NB để xác định bệnh Thấp khớp và Gout
Maliszewski & Bass, 1955
Hàm lượng ion Thiocyanate khác nhau giữa người hút
thuốc lá và người Ѳ hút thuốc lá
Tannenbaum &Sinskey,1974
Nitrate NB tương ứng với nitrate máu và liên quan nguồn
nitrate thức ăn
Vi khuẩn Nitroamine/
Nitrate Nitrite Nguy cơ ung thư
dạ dày
Chẩn đoán dựa trên nước bọt
Năm 2004:
NIDCR (GS. Lawrence Tabak đứng đầu)
đầu tư phát triển việc sử dụng NB như
một dung dịch chẩn đoán
Yếu tố quyết định thành công vượt bậc GS. Lawrence A. Tabak
P. Giám đốc NIH
– Ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến:
Giám đốc NIDCR
microarray, khối phổ độ nhạy cao (high
sensitive mass spectrometry)
– Thay đổi chiến lược nghiên cứu
Chẩn đoán dựa trên nước bọt
Nhiễm Virus
– HAV cấp tính (Acute hepatitis A) và HBV
(Hepatitis B) HCV
– Sởi, quai bị, rubella, rotavirus (RV)
– Herpesvirus, sốt xuất huyết (dengue)
– HIV
Chẩn đoán dựa trên nước bọt
Giám kiểm thuốc (drug monitoring)
Estradiol (E2)
Estrone (E1)
Estriol (E3)
Progesterone (Pg)
Testosterone (T)
DHEA-S (Ds)
Cortisol (C)
Chẩn đoán dựa trên nước bọt
Bệnh lý vùng miệng
caohuutien@gmail.com