Professional Documents
Culture Documents
DT Tri 2018
DT Tri 2018
Bệnh sinh
Dịch tễ học
Phân loại
Triệu chứng
• Clip
BỆNH SINH
• Không có van bên trong xoang trĩ, tăng áp lực trong ổ bụng do tắc
nghẽn hồi lưu tĩnh mạch
• Bệnh nhân bị bệnh trĩ có biểu hiện tăng áp lực nghỉ ở hậu môn khi
so sánh với nhóm chứng. Áp lực nghỉ trở lại bình thường sau khi cắt
bỏ trĩ, chưa rõ trĩ là nguyên nhân của sự tăng này không.
• Đo áp lực cũng cho thấy sự hiện diện của sóng siêu chậm ở bệnh
nhân bị bệnh trĩ, nhưng ý nghĩa là không rõ ràng.
• Ở phụ nữ có thai, khoảng 0,2% cần phải thực hiện cắt trĩ cấp cứu
đối với các bệnh trĩ sa nghẹt.
• Tuy nhiên, chưa có những bằng chứng chặt chẽ để chứng minh
các lý thuyết nêu trên.
BỆNH SINH
• Thuyết bệnh sinh quan trọng nhất là "THUYẾT TRƯỢT ĐỆM HẬU
MÔN“ của Thompson: sự trượt xuống của lớp đệm hậu môn làm
phát triển bệnh trĩ.
• Mô nâng đỡ hậu môn bị kéo dãn (cơ Treitz và mô liên kết đàn hồi)
gây ra đứt mô và gây ra sa của lớp đệm mạch máu. Rặn nhiều và
đại tiện không đều dễ gây sa hơn.
• Các nghiên cứu mô học cho thấy các mô nâng đỡ hậu môn kém đi
ở người trên 30 tuổi.
DỊCH TỄ HỌC
• Tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở Hoa Kỳ là 4,4%, cao nhất ở lứa tuổi 45 – 65.
• Tỉ lệ hiện mắc tăng lên ở người da trắng và ở người có tình trạng
kinh tế xã hội cao hơn (có thể chỉ là do nhóm này thường đi
khám sức khỏe hơn là tỷ lệ thực sự, vẫn còn phải được chứng
minh).
• Tỉ lệ bệnh trĩ đã được báo cáo đã giảm trong những năm gần
đây; tuy nhiên, điều này dựa trên các cuộc điều tra trong dân số
và cần được diễn giải thận trọng bởi vì nó phản ánh tự báo cáo
các triệu chứng mà không có sự chứng thực thông qua khám lâm
sàng.
PHÂN LOẠI
• Bệnh trĩ được chia thành TRĨ NỘI VÀ TRĨ NGOẠI
PHÂN LOẠI
Bệnh trĩ ngoại:
• ở khoảng một phần ba dưới
của ống hậu môn
• dưới đường lược
• được bao phủ bởi lớp da
ống hậu môn (không có các
phần phụ của da).
PHÂN LOẠI
Bệnh trĩ nội:
• nằm trên đường lược
• được phủ bởi biểu mô trụ
hoặc chuyển tiếp
• không nhạy cảm với va
chạm, đau đớn, nhiệt độ,
nên dễ dàng thực hiện can
thiệp.
PHÂN LOẠI
• Bệnh trĩ hỗn hợp hoặc trĩ “kết hợp” được định nghĩa là có
cả trĩ nội và ngoại.
PHÂN LOẠI
• Bệnh trĩ nội được phân loại mức độ dựa trên kích cỡ và
các triệu chứng lâm sàng clip
First degree Second degree Third degree Fourth degree
Finding Bulge into the Protrude at the time of Protrude spontaneously Permanently
lumen of the a bowel movement or with bowel movement, prolapsed and
anal canal ± and reduce require manual irreducible
painless spontaneously replacement
bleeding
Symptoms Painless ●
Painless bleeding ● PHÂN LOẠI
Painless bleeding ●
Painless or painful
bleeding ●
Anal mass with ●
Anal mass with bleeding
defecation defecation ●
Irreducible anal mass
●
Anal burning or ●
Feeling of incomplete ●
Feeling of incomplete
pruritus evacuation evacuation
●
Mucous leakage ●
Mucous leakage
●
Fecal leakage ●
Fecal leakage
●
Perianal burning or ●
Perianal burning or
pruritus ani pruritus ani
●
Difficulty with perianal ●
Difficulty with perianal
hygiene hygiene
Signs ●
Bright red ●
Bright red bleeding ●
Bright red bleeding ●
Bright red bleeding
bleeding ●
Prolapse with ●
Blood drips or squirts ●
Blood drips or
●
Bleeding at end defecation into toilet squirts into toilet
of defecation ●
Prolapsed hemorrhoids ●
Prolapsed
●
Blood drips or reduce manually hemorrhoids always
squirts into toilet ●
Perianal stool or out
●
Bleeding may mucous ●
Perianal stool or
be occult ●
Anemia extremely rare mucous
●
Anemia extremely
rare
TRIỆU CHỨNG
• Bệnh nhân có cảm giác khó chịu hậu môn thường đến khám về
"bệnh trĩ "
• “Bệnh trĩ” này lại thường là bệnh khác như ngứa, nứt hậu môn, rò,
da thừa…
• Hỏi bệnh, khám và nội soi cần thiết để chẩn đoán chính xác.
• Cần ghi nhận:
• sự xuất hiện khối phồng
• số lượng, tần suất và thời gian chảy máu.
TRIỆU CHỨNG
Bệnh nhân bị bệnh trĩ có thể đến khám vì:
• chảy máu
• khối sa hậu môn
• đau, chảy nước hoặc nhày
• khó vệ sinh hậu môn
• cảm giác đi cầu không hết phân
• mất thẩm mỹ
Abscess Fistula
Thrombosed
Fissure
hemorrhoid
Acute
pain
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Anal
Fistula
stenosis
Anal
Abscess
Crohn’s
Fissure
Chronic Thrombose
d
pain hemorrhoid
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Inflammator
y bowel
Colorectal disease
Proctitis
cancer
Internal
Polyps
hemorrhoids
Ruptured
thrombosed
Fissure Bleeding external
hemorrhoid
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Rectal
prolapse
Anal
Pruritus ani
incontinence
Hypertrophied
Anal warts
anal papilla
Pruritus
Prolapsed
Fistula or hemorrhoid
discharge
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Rectal
polyps
Rectal
Rectal tumor
prolapse
Prolapsed
Skin tags
anal papilla
Lump Thrombosed
Abscess or or prolapsed
hemorrhoid
mass
KHÁM
Trước khi khám:
• Bình tĩnh trấn an bệnh nhân
khi bắt đầu khám
• Thường xuyên thảo luận, giải
thích về những gì đang và sẽ
làm trước khi tiến hành kiểm
tra hậu môn, sờ, thăm trực
tràng, nội soi hậu môn - trực
tràng…
KHÁM
Tư thế bệnh nhân:
Bệnh nhân được khám tốt nhất
ở tư thế nằm sấp trên bàn
khám hậu môn.
• Clip
KHÁM
Bệnh nhân hỏi nghi ngờ bệnh trĩ nhưng không nhìn thấy sẽ được
khám ở tư thế ngồi và yêu cầu bệnh nhân rặn.
Thông thường, bệnh lý sẽ được phát hiện sau khi rặn.
KHÁM
Ở bệnh nhân không thể nằm sấp (béo phì, mang thai, người cao
tuổi, bệnh nhân có bệnh lý khớp gối hoặc khớp háng, bệnh phổi)
hoặc khi không có bàn khám hậu môn, có thể khám ở tư thế nằm
nghiêng trái.
KHÁM
• Mô tả vị trí tổn thương của các
bệnh lý hậu môn theo giải
phẫu (phía trước, phía sau,
bên trái, bên phải,...)
có thể xác định đúng vị trí bất
kể tư thế bệnh nhân.
• Không nên dùng các con số
trên mặt đồng hồ.
KHÁM
Nhìn:
• Banh nhẹ mông cho phép kiểm tra kỹ phần trong của ống hậu môn
cũng như các vùng quanh hậu môn, bộ phận sinh dục, vùng chậu
và cùng cụt.
• Các mẩu da thừa, trĩ ngoại, vết nứt, rò, nhiễm trùng, khối sa trĩ, sa
niêm mạc, sa trực tràng, u bướu, tổn thương da, huyết khối và vết
tổn thương da đều có thể được chẩn đoán bằng quan sát cẩn
thận.
KHÁM
Sờ: tìm chỗ đau, sưng, cứng
hoặc khối u quanh hậu môn.
Thủ thuật
Phẫu thuật
ĐIỀU TRỊ
Thay đổi chế độ ăn uống và lối sống
• Khi đại tiện lâu, táo bón hoặc tiêu chảyphát triển của bệnh trĩ,
mục tiêu chính của phương pháp này là giảm căng thẳng khi đại
tiện.
• Thêm chất lỏng và chất xơ trong chế độ ăn, tập thể dục và dùng
các chất xơ bổ sung (psyllium) vào chế độ ăn uống ở bệnh nhân
không thể tiêu thụ đủ lượng chất xơ trong chế độ ăn uống.
ĐIỀU TRỊ
• Chế độ ăn uống bổ sung chất xơ là một trong những phương
pháp điều trị chính bệnh trĩ, các triệu chứng chảy máu và đau sẽ
cải thiện trong khoảng 6 tuần.
• Chế độ ăn nhiều chất xơ (20-35g / ngày): nhiều trái cây và rau
quả, đặc biệt nếu bệnh nhân có tiền sử táo bón hoặc căng thẳng.
• Khi bổ sung chất xơ có thể không ngon miệng hoặc gây đầy
bụng, sinh hơi và đau bụngbắt đầu với liều lượng thấp và tăng
dần lượng chất xơ đến khi đạt được độ ổn định phân mong
muốn.
ĐIỀU TRỊ
• Thường xuyên, thay đổi
trong thói quen đại tiện sẽ
giải quyết các triệu chứng.
• Thay đổi lối sống và chế độ
ăn uống cần thiết cho phần
lớn bệnh nhân bệnh trĩ.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị nội khoa
• Liệu pháp tại chỗ: ngâm hậu môn, thuốc tê, thuốc giảm
đau, corticosteroid, chườm đá lạnh…
• Các loại thuốc
ĐIỀU TRỊ
Liệu pháp tại chỗ
Chưa có bằng chứng chặt chẽ hỗ trợ việc sử dụng các liệu pháp tại
chỗ, về vật lý hay dược lý (ngâm hậu môn, thuốc tê, thuốc giảm đau,
corticosteroid, chườm đá lạnh…).
• Hầu hết các nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghèo nàn
với sự thiếu kiểm soát, nhiều thành phần liên quan và các chế
phẩm không đồng nhất.
• Do đó, các khuyến nghị vững chắc chưa thể được thực hiện.
ĐIỀU TRỊ
• Ngâm hậu môn: là cách điều
trị hiệu quả nhất để giảm triệu
chứng (nhiệt độ tốt nhất
khoảng 40°C). Thời gian ngâm
giới hạn trong vòng 15 phút để
tránh phù nề vùng quanh hậu
môn.
• Chườm nước đá vùng hậu
môn cũng có thể làm giảm các
triệu chứng và được chấp
nhận nếu thời gian tiếp xúc
không kéo dài.
ĐIỀU TRỊ
Các thuốc dùng tại chỗ
• Có dạng kem, thuốc mỡ, bọt
và thuốc đặt về dược lý ít có
tác dụng trong việc điều trị
bệnh trĩ.
• Thuốc đặt thường nằm ở
phần trực tràng thấp, có thể
làm mềm da hoặc bôi trơn
cho phân.
ĐIỀU TRỊ
Các thuốc dùng tại chỗ
• Các chất làm dịu tại chỗ kết hợp với corticosteroid và / hoặc
gây tê.
• Có hiệu quả giảm triệu chứng qua kinh nghiệm sử dụng,
nhưng sử dụng kéo dài có thể gây phản ứng dị ứng tại chỗ
hoặc nhạy cảm với da.
ĐIỀU TRỊ
Thuốc tăng sức bền thành mạch:
• Để điều trị các bệnh về mạch máu và bạch huyết: trĩ, suy tĩnh
mạch mãn tính, loét chân, dễ bị bầm, chảy máu cam và phù bạch
huyết sau khi phẫu thuật ung thư vú. Các hợp chất này hoạt động
bằng cách tăng cường thành mạch máu, tăng trương lực tĩnh
mạch, dẫn lưu bạch huyết và bình thường hoá tính thấm mao
mạch.
ĐIỀU TRỊ
Thuốc tăng sức bền thành
mạch:
• Chủ yếu được tìm thấy trong
trái cây: diosmin, hesperidin,
rutin, naringin, tangeretin,
diosmetin, narirutin,
neohesperidin, nobiletin và
quercetin.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị thủ thuật
• Thắt trĩ bằng dây cao su clip
• Quang đông hồng ngoại clip, dao đốt lưỡng cực, Direct-Current
Electrotherapy
• Chích xơ
• Áp lạnh
ĐIỀU TRỊ
Thắt trĩ bằng dây cao su
• Thắt trĩ dây bằng cao su là phương
pháp cột thắt mô và một trong
những kỹ thuật được sử dụng rộng
rãi nhất
• Điều trị bệnh trĩ nội độ I, II, III.
• Trong các thử nghiệm ngẫu nhiên, trĩ xuất huyết đã được kiểm
soát thành công ở đa số bệnh nhân trĩ độ I và II
ĐIỀU TRỊ
• Đốt lưỡng cực (BICAP, Circon ACMI, Stamford, CT) về cơ bản là
dòng điện, trong đó nhiệt không đi sâu như đơn cực.
• Điện thế xung 1 giây, khoảng 20watt cho đến khi mô đông lại.
• Độ sâu tổn thương là 2,2 mm và không giống như ánh sáng hồng
ngoại, chiều sâu không tăng khi đốt nhiều lần một nơi
• Bệnh trĩ độ I, II và III được điều trị với tỷ lệ thành công từ 88% đến
100%, với khoảng 20% bệnh nhân cần cắt trĩ sa
ĐIỀU TRỊ
• Chích xơ
• Dựa vào việc tiêm các chất hoá học vào búi trĩ tạo xơ, sẹo, co lại
và định hình bệnh trĩ , giảm tưới máu bằng chất gây xơ hóa.
• Thực hiện trong vài phút tại phòng khám và không cần gây tê.
• Thường sử dụng 5% phenol trong dầu, 5% quinine và urê hoặc
dung dịch muối hyperton.
• Chích khoảng 2-3 mL chất gây xơ vào dưới niêm mạc của mỗi búi
trĩ ít nhất 1 cm trên đường lược với kim số 25 hoặc kim chuyên
dụng
• Xem clip
ĐIỀU TRỊ
• Tránh tiêm vào cơ để ngừa loét niêm mạc sâu hoặc gây đau.
• Không nên thực hiện khi trĩ sa hoặc huyết khối.
• Có thể được sử dụng cho bệnh nhân đang dùng kháng đông máu
lâu dài hoặc ngắn hạn.
• Thận trọng khi lặp lại vì có thể gây sẹo và hẹp hậu môn.
• Biến chứng: hiếm, thường do chích sai vị trí.
• Hiếm: bất lực, triệu chứng tiết niệu, áp xe do phản ứng với tiêm
chất dầu.
• Chỉ định cho bệnh trĩ độ I và độ II
ĐIỀU TRỊ
Nong hậu môn
• Phương pháp điều trị bệnh trĩ bằng cách nong hậu môn bằng tay
được báo cáo và phổ biến bởi Lord vào năm 1968.
• Mặc dù đã có những người đề xướng, chủ yếu ở các nước châu
Âu, các báo cáo tiếp theo đã cho thấy bằng chứng siêu âm qua
nội soi của tổn thương cơ vòng cũng như tỷ lệ tiêu không kiểm
soát được cao, đặc biệt là khi theo dõi lâu dài.
• Ngoài tỷ lệ thất bại cao hơn so với phẫu thuật cắt trĩ và do nguy cơ
đi tiêu không kiềm chế được, hầu hết đều ủng hộ việc bỏ phương
pháp này để điều trị bệnh trĩ.
ĐIỀU TRỊ
Áp lạnh
• Dựa trên nguyên tắc đóng băng trĩ nội ở nhiệt độ thấp có thể dẫn
đến hoại tử. Cần có một đầu dò đặc biệt chứa oxit nitơ ở -60 ° đến
-80 ° C hoặc nitơ lỏng ở -196 ° C được lưu thông.
• Điều trị áp lạnh có kết quả đáng thất vọng.
• Thủ thuật này tốn nhiều thời gian và tiết dịch khó chịu, kích ứng và
đau nhiều.
• Hơn nữa, ứng dụng không đúng cách có thể dẫn đến hẹp hậu
môn và mất tự chủ do phá hủy cơ vòng.
• Phương pháp này không còn được khuyến cáo để điều trị trĩ nội.
ĐIỀU TRỊ
Phẫu thuật cắt trĩ
• Milligan-Morgan kỹ thuật (mở)
• Ferguson (đóng)
• Whitehead (cắt khoanh)
• Longo (dùng stapler)
ĐIỀU TRỊ
Phẫu thuật cắt trĩ
• Phẫu thuật cắt trĩ (hemorrhoidectomy) được chỉ định cho bệnh
nhân trĩ có triệu chứng đã thất bại hoặc không thể điều trị không
phẫu thuật.
• Điều này bao gồm các bệnh tiến triển, có các tình trạng đi kèm
như nứt hoặc rò.
• Khoảng 5% - 10% bệnh nhân cần phẫu thuật
• Tái phát: ít và cắt trĩ là phương pháp điều trị hiệu quả nhất, đặc
biệt là độ ba trở lên.
• Cắt trĩ có thể được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật và dụng cụ khác
nhau
ĐIỀU TRỊ
Milligan-Morgan:
• Kỹ thuật (mở) được sử dụng
rộng rãi tại Vương quốc Anh.
• Cắt trĩ nội và ngoại, để hở da,
sau đó da tự lành sau 4 – 8
tuần
• Xem clip
ĐIỀU TRỊ
Ferguson:
• Kỹ thuật đóng
• Sau khi cắt trĩ, da sẽ được
khâu đóng lại
• Xem clip
ĐIỀU TRỊ
Whitehead:
• cắt vòng niêm mạc kèm trĩ
nội đến đường lược rồi
khâu lại.
• Hiện không còn được dùng
vì kĩ thuật khó, gây nhiều
biến chứng
ĐIỀU TRỊ
• Phần lớn các nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về
đau, liều dùng giảm đau, thời gian nằm viện và các biến
chứng giữa mổ “mở” và “đóng”
• Lựa chọn phương pháp nào dựa trên kinh nghiệm bác sĩ
phẫu thuật và sự ưu tiên bệnh nhân.
ĐIỀU TRỊ
Giảm đau sau cắt trĩ
• Sau mổ cắt trĩ đau là triệu chứng khó chịu nhất
• Thường cần dùng thuốc giảm đau nhóm gây nghiện để kiểm
soát cơn đau và bệnh nhân thường chỉ trở lại các hoạt động
bình thường của họ sau 2-4 tuần.
• Một số kỹ thuật cắt bỏ khác như dùng kéo, dao điện, laser, da
lưỡng cực , (LigaSure ™, Valleylab, Boulder, CO) và dao siêu
âm… Hiện Harmonic Scalpel® hoặc LigaSure ™ có được dùng
nhưng chưa có kết quả báo cáo, tuy nhiên chi phí cao hơn
ĐIỀU TRỊ
Biến chứng khác sau cắt trĩ:
• bí tiểu (2% -36%)
• chảy máu (0.03% -6%)
• hẹp hậu môn (0% -6%)
• nhiễm trùng (0.5% -5.5%)
• đại tiện không tự chủ (2% -12 %).
ĐIỀU TRỊ
Longo
• Một phương pháp mới gần đây để giảm đau sau mổ
• Dần dần thay thế cắt trĩ truyền thống
• Lần đầu tiên được Pescatori và cộng sự đề cập nhưng phát triển
bởi Longo
ĐIỀU TRỊ
• Thực hiện: dụng cụ cắt nối vòng được thiết kế đặc biệt để cắt
khoanh niêm mạc và dưới niêm mạc bên trên búi trĩ và sau đó bấm
khâu nối lại
• Thủ thuật này không cắt bỏ búi trĩ mà chỉ kéo các búi trĩ lên trở về
vị trí sinh lý
• Bảo tồn lớp đệm hậu môn làm giảm biến chứng đại tiện không tự
chủ sau mổ
• Xem clip
ĐIỀU TRỊ
• Longo
• Chỉ định:
• Có thể sử dụng tất cả các mức độ bệnh trĩ, nhưng tốt nhất độ II và
III mà không đáp ứng với cột thun và trĩ độ IV đẩy vào được dưới
gây tê.
• Chi phí cao và các biến chứng gây tê nên không chỉ định cho độ I
và II, nên điều trị bằng phương pháp truyền thống.
• Do cắt cắt và nối trên đường lược nên ít đau sau mổ. Dụng cụ
cũng không tạo ra các vết thương bên ngoài.
ĐIỀU TRỊ
• Biến chứng chính: chảy máu từ mặt cắt, có thể xử trí bằng
khâu trên điểm chảy máu
• Không giải quyết được trĩ ngoại hoặc các bệnh lý hậu môn
đi kèm như nứt hoặc da thừa.
Xem video
ĐIỀU TRỊ
Trĩ ngoại
• Huyết khối
• Bệnh nhân có bệnh trĩ ngoại huyết khối thường có đau ở vùng
quanh hậu môn, thường được miêu tả như nóng rát. Đau do xuất
hiện đột ngột của một khối hậu môn, đau nhiều nhất sau khoảng
48 giờ và giảm đáng kể sau ngày thứ tư.
• Da trên huyết khối có thể loét, dẫn đến xuất huyết, chảy máu hoặc
nhiễm trùng.
ĐIỀU TRỊ
• Điều trị: giảm đau, phụ thuộc vào
các triệu chứng của bệnh nhân
vào thời điểm khám: nếu đau dữ
dội thì nên rạch lấy huyết khối, nếu
đau giảm thì nên điều trị bảo tồn.