You are on page 1of 23

BỆNH NIÊM MẠC MIỆNG

BS.CKI Trần Kim Trinh


Mục tiêu:
1. Mô tả được 4 sang thương cơ bản niêm mạc miệng
2. Trình bày 4 dạng viêm miệng phổ biến
3. Nhận diện được tổn thương niêm mạc miệng trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
4. Phát hiện được tổn thương ung thư xoang miệng trên lâm sàng.
5. Xếp hạng lâm sàng ung thư xoang miệng theo TNM (UICC).
1. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH NIÊM MẠC MIỆNG
Bệnh niêm mạc miệng bao gồm những bệnh lý tại chỗ các cấu trúc niêm mạc miệng
cũng như biểu hiện các bệnh lý toàn thân tại niêm mạc miệng. Bệnh lý niêm mạc miệng, được
hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần là bệnh lý niêm mạc miệng mà còn bao gồm bệnh
lý các cấu trúc dưới niêm mạc. Bệnh niêm mạc miệng chủ yếu biểu hiện dưới dạng các sang
thương niêm mạc miệng, từ những sang thương dạng phẳng, với sự thay đổi màu sắc cho đến
những sang thương gồ chứa dịch như mụn nước, bóng nước hoặc sang thương đặc dạng hòn,
dạng chồi sùi cho đến những sang thương lõm xuống dưới như dạng chợt loét của niêm mạc.
Sang thương niêm mạc miệng có thể là một sang thương lành tính hay là một sang
thương ác tính. Sang thương niêm mạc miệng do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là một
sang thương do các tác nhân vật lý, hoá học; cũng có thể do nhiễm trùng như virus, vi khuẩn,
vi nấm; hoặc đó là bệnh lý tự miễn, với các biểu hiện vừa toàn thân, vừa tại chỗ; hoặc đó là
các dạng ung thư niêm mạc miệng như ung thư biểu mô tế bào gai, ung thư tế bào đáy…
Kiến thức về bệnh lý niêm mạc miệng là cần thiết không chỉ đối với bác sĩ chuyên
khoa RHM mà còn rất cần thiết với BS Y khoa nói chung, nhằm có thể giúp bệnh nhân phát
hiện sớm những sang thương niêm mạc miệng nguy hiểm, nhất là ung thư niêm mạc miệng,
một loại ung thư phổ biến, giúp cải thiện tỉ lệ tử vong trong cộng đồng và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
2. SANG THƢƠNG CƠ BẢN NIÊM MẠC MIỆNG
Sang thương cơ bản niêm mạc miệng là những sang thương niêm mạc và tổ chức dưới
niêm mạc, chưa bị biến đổi do điều trị. Sang thương cơ bản niêm mạc miệng có thể phân chia
thành 4 nhóm khác nhau, theo độ nhô so với bề mặt niêm mạc, bao gồm:
 Sang thương phẳng
 Sang thương gồ dạng đặc
 Sang thương gồ chứa dịch
 Sang thương lõm
2.1. Sang thƣơng phẳng
Sang thương phẳng có đặc điểm không nhô lên
cũng như lõm xuống và khác màu với mô chung quanh (có
thể màu đỏ, màu xanh, màu nâu hay nâu đen). Sang thương
được đặt tên theo kích thước và màu sắc. Khi sang thương Hình 5.1: Mô hình sang thương
nhỏ hơn 1cm, được gọi là dát (macule) và khi lớn hơn 1cm, phẳng, phân loại theo kích thước
được gọi là bệt (patch). Trên thực tế lâm sàng, sang thương là dát và bệt
dát là sang thương chủ yếu, được phân loại theo màu sắc và tính chất sang thương như: dát sắc
tố, dát hồng ban và dát xuất huyết.
2.1.1. Dát sắc tố
Dát sắc tố niêm mạc miệng là do sắc tố lắng đọng dưới niêm mạc, ánh màu lên bề mặt
niêm mạc, đậm hay nhạt tuỳ theo lượng sắc tố lắng đọng. Dát sắc tố không phải là bệnh lý và
sắc tố lắng đọng có thể do nguyên nhân nội tại hoặc ngoại lai. Dát sắc tố do nguyên nhân nội
tại phổ biến nhất là do lắng đọng sắc tố melanin (hình 5.2), còn gọi là dát hắc tố. Dát sắc tố do
nguyên nhân ngoại lai phổ biến nhất là do nhiễm sắc amalgam (hình 5.3).

Hình 5.2: Dát hắc tố môi dưới Hình 5.3: Dát sắc tố do nhiễm sắc Amalgam
Nguồn: http://www.exodontia.info/Amalgam_Tattoo.html
2.1.2. Hồng ban
Hồng ban là một loại dát sắc tố đặc biệt, có màu đỏ hay hồng là có tính chất viêm.
Nguyên nhân viêm có thể do nhiễm vi sinh vật như virus, nấm (hình 5.4) hoặc là viêm dị ứng
(hình 5.5) hoặc viêm miệng liên quan đến các bệnh tự miễn.

Hình 5.4: Viêm miệng dạng hồng Hình 5.5: Viêm miệng dạng hồng
ban do nấm Candida albicans ban do dị ứng nhựa hàm giả

Nguồn: https://pocketdentistry.com/35-oral-mucosal-and-salivary-gland-infections/
2.1.3. Dát xuất huyết
Dát xuất huyết niêm mạc có màu đỏ tươi hoặc đỏ sậm, xảy ra khi hồng cầu thoát mạch
và đi vào mô dưới niêm mạc, do chấn thương hoặc do bệnh lý toàn thân. Tuỳ theo kích thước,
dát xuất huyết có thể được phân loại là xuất huyết điểm (hình 5.6), xuất huyết đốm (hình 5.7)
hay xuất huyết mảng (hình 5.8). Dát xuất huyết có đặc điểm đè không biến mất và tự tiêu
trong một đến hai tuần sau khi đổi màu tuần tự màu đỏ qua tím, nâu, vàng.

Hình 5.6: Xuất huyết điểm Hình 5.7: Xuất huyết đốm rải Hình 5.8: Mảng xuất huyết
khẩu cái mềm và lưỡi gà rác khẩu cái mềm và khẩu môi dưới
cái cứng
Nguồn: http://www.newhealthadvisor.com/Red-Spots-on-Roof-of-Mouth.html
2.2. Sang thƣơng gồ dạng đặc
Sang thương gồ dạng đặc là sang thương nhô
lên khỏi bề mặt niêm mạc, có bề mặt nhẵn, hay thô
ráp, sần sùi, với nhiều kích thước khác nhau, Sang
thương gồ thường phát triển về phía bề mặt, nhưng
cũng có thể lan sâu vào lớp bì bên dưới với nhiều
mức độ khác nhau tuỳ loại sang thương. Sang
thương gồ dạng đặc, có kích thước nhỏ hơn 1cm gọi
là sần (papule) và khi lớn hơn 1cm gọi là mảng
(plaque) (hình 5.9).
Hình 5.9: Mô hình sang thương gồ
Sang thương dạng mảng phổ biến hơn trên
dạng đặc với kích thước nhỏ (sần) và
lâm sàng, có thể có màu sắc bề mặt màu trắng hay
kích thước lớn (mảng)
hồng, trơn láng hay thô ráp (hình 5.10).
Trường hợp bề mặt sang thương sần sùi, do sự tăng sinh các nhú bì, phát triển kết
thành một vùng mô nhô cao trên bề mặt, được gọi là sùi (hình 5.11).

Hình 5.10: Bạch sản niêm mạc má (P) Hình 5.11: Ung thư tế bào gai niêm mạc
với biểu hiện sang thương dạng mảng miệng với biểu hiện sang tương dạng
sùi lan rộng
Nguồn: http://dentallecnotes.blogspot.com/2011/07/leukoplakia-is-most-common-premalignant.html
2.3. Sang thƣơng gồ chứa dịch
Sang thương gồ chứa dịch là sang thương nhô lên khỏi bề mặt niêm mạc, có bề mặt
trơn láng, hình thành những túi nhỏ chứa dịch hoặc mủ. Sang thương có kích thước nhỏ hơn
5mm, xuất hiện đơn lẻ hay từng chùm, chứa dịch được gọi là mụn nước (vescicle) hay mụn
mủ (pustule), tuỳ theo dịch chứa là dịch trong hay
mủ. Trường hợp túi chứa dịch có kích thước lớn hơn
5mm, có thể đến vài cm, gọi là bóng nước (bulla)
(hình 5.12). Sang thương mụn nước ban đầu có thể
chuyển thành mụn mủ hay bóng nước.
Sang thương mụn nước hay bóng nước
thường không tồn tại lâu mà vỡ để lại những sang
thương dạng chợt hay loét.
Sang thương dạng mụn nước thường gặp
trong những trường hợp viêm miệng do virus như
viêm miệng herpes (hình 5.13), thuỷ đậu, zona…
Sang thương bóng nước thường gâp trong Hình 5.12: Mô hình sang thương gồ
trường hợp viêm miệng liên quan đến dị ứng hay chứa dịch, với kích thước nhỏ (mun
bệnh tự miễn như lichen dạng bóng nước hay nước, mụn mủ) và kích thước lớn (bóng
pemphygus dạng bóng nước (hình 5.14 và 5.15) nước)

Hình 5.13: Viêm miệng Hình 5.14: Pemphygus dạng Hình 5.15: Lichen phẳng
herpes với sang thương dạng bóng nước ở niêm mạc ngách dạng bóng nước
mụn nước thành chùm quanh lợi
miệng
Nguồn http://www.myhealth.gov.my/en/oral-herpes-simplex-infection/
http://oral-lichen-planus.blogspot.com/2006/01/bullous-oral lichen-planus.html
2.4 Sang thƣơng lõm
Sang thương lõm niêm mạc miệng là tổn thương
mất chất, phá vỡ cấu trúc bề mặt niêm mạc và có thể lan
sâu xuống các cấu trúc dưới niêm mạc. Sang thương
lõm được phân biệt theo độ sâu là sang thương chợt
(erosion), nếu chưa phá huỷ màng đáy và sang thương
loét (ulcer), nếu phá huỷ vượt qua màng đáy (hình
Hình 5.16: Mô hình sang thương gồ
5.16). Trong các sang thương phá huỷ, loại sang
chứa dịch, với kích thước nhỏ (mun
thương phát huỷ sâu và hẹp được gọi là vết nứt
nước, mụn mủ) và kích thước lớn (bóng
(fissure) đôi khi được xếp chung vào sang thương lõm
nước)

4
(hình 5.16), tuy nhiên không được trình bày ở đây.
(Nguồn hình 5.1, 5.9, 5.12, 5.16: https://en.wikipedia.org/wiki/Cutaneous_condition)
Sang thương dạng chợt có kích thước thay đổi từ 1mm đến vài cm, thường hình thành
do các mụn nước hoặc bóng nước vỡ (hình 5.17). Sang thương chợt cũng có thể do nguyên

Hình 5.17: Sang thương dạng chợt do Hình 5.18: Lichen phẳng niêm mạc má
vỡ mụn nước trong viêm miệng herpes dạng chợt

Nguồn: http://www.thewavelength.org/journals/volume-2-january-2014/case-4-outside-the-box/
nhân chấn thương do hàm giả hoặc các bệnh lý viêm tự miễn như lichen phẳng dạng chợt
(hình 5.18). Đáy sang thương chợt thường xuyên tiết dịch và ánh mạch máu từ mô liên kết bên
dưới, nên có màu đỏ.
Sang thương dạng loét có kích thước tương tự sang thương chợt, nhưng phá huỷ lan qua
màng đáy ở nhiều mức độ khác nhau. Sang thương loét cũng có thể do nguyên nhân chấn
thương do hàm giả hoặc các bệnh lý viêm tự miễn như như sang thương chợt (hình 5.19). Đặc
biệt, sang thương loét phá huỷ sâu có thể là sang thương ung thư niêm mạc miệng (hình 5.20).
Khác với sang thương chợt. đáy vết loét là mô liên kết, mô sợi có thấm nhập bạch cầu đa
nhân, nếu viêm cấp và có thể phủ giả mạc trên bề mặt.

Hình 5.19: Sang thương loét áp tơ Hình 5.20: Sang thương loét do ung
môi dưới thư tế bào gai đầu lưỡi (P)

Nguồn: https://bondistry.com/2015/06/27/aphthous-ulcers-canker-sores/
http://www.drpulp.com/2013/06/what-does-mouth-cancer-look-like-with.html

5
3. BỆNH VIÊM MIỆNG PHỔ BIẾN
Viêm miệng là bệnh lý niêm mạc miệng phổ biến, gồm hai nhóm chính là viêm miệng
nhiễm trùng và viêm miệng không nhiễm trùng.
Viêm miệng nhiễm trùng có thể do virus, vi khuẩn hay nấm, trong đó vi khuẩn gây
viêm miệng có thể là vi khuẩn đặc hiệu như vi khuẩn lao, giang mai, cùi hay vi khuẩn không
đăc hiệu. Hai dạng viêm miệng nhiễm trùng phổ biến nhất là viêm miệng virus và viêm miệng
nấm Candida albicans.
Viêm miệng không nhiễm trùng, chủ yếu liên quan bệnh tự miễn, với hai dạng bệnh
chiếm tỉ lệ hàng đầu là viêm miệng áp tơ (apthous ulceration) và lichen phẳng (lichen plan).
3.1. Viêm miệng virus
Viêm miệng virus xảy ra khá phổ biến, do nhiều loại virus khác nhau như virus Herpes
simplex, Varicella- Zoster, Herpagina…, trong đó nguyên nhân do virus Herpex simplex là
thường gặp nhất.
Đặc điểm chung viêm miệng virus là
sang thuơng nguyên phát dạng mụn nước, sau
đó sớm vỡ để lại những vết loét (hình 5.21).
Những vết loét nhỏ lân cận có thể gom tụ
thành viết loét lớn hơn. Các vết loét thường
lành sau 1 – 2 tuần, dù không điều trị. Đặc
điểm chung của vết loét do nhiễm virus là
không để lại sẹo. Ngoài ra, đặc điểm vết loét
còn mang tính đặc thù cho từng loại virus
khác nhau. Ví dụ như mụn nước do virus
Herpes simplex tập trung thành từng cụm, Hình 5.21: Viêm miệng herpes nguyên phát, với
thường xảy ra ở môi, còn mụn nước do biểu hiện dạng vết loét do vỡ mụn nước ở khẩu
virus Varicella- Zoster phân bố dọc cái cứng và khẩu cái mềm.
đường đi thần kinh V và gây đau nhức Nguồn: http://www.entusa.com/oral_photos.htm
nhiều và lâu lành hơn so với viêm miệng
do các virus khác.
Viêm miệng virus chủ yếu do lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp, liên quan đến một số
yếu tố thuận lợi như suy nhược cơ thể, chấn động tâm lý hay giảm sức đề kháng. Trong các
bệnh viêm miệng do virus, viêm miệng do Herpex simplex là bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao
nhất trong điều trị nha khoa.
Thời gian ủ bệnh của viêm miệng virus từ vài ngày đến 2 tuần và triệu chứng toàn thân
thường gặp bao gồm sốt, mệt mỏi, nổi hạch vùng trước khi nổi mụn nước.
Viêm miệng herpes có hai dạng là herpes nguyên phát và herpes thứ phát. Herpes
nguyên phát đa phần xảy ra ở trẻ em tử 6 tháng đến 6 tuổi. Tuy nhiên nó có thể xảy ra ở bất kỳ
tuổi nào nếu như chưa nhiễm trước đó. Herpes thứ phát là tình trạng tái phát do virus Herpes
simplex ở trạng thái tiềm ẩn ở mô thần kinh của hạch sinh ba sau đợt nhiễm virus lần đầu và
biểu hiện khi có yếu tố thuận lợi như suy nhược, sang chấn tâm lý hay giảm sức đề kháng.
Herpes thứ phát đa số ở bờ môi nên còn gọi là herpes môi (Herpes labialis) (hình 5.13).

6
Điều trị viêm miệng do virus các loại theo nguyên tắc chung là nâng tổng trạng và sử
dụng thuốc kháng virus dạng uống hoặc dạng thoa như acyclovir.

3.2. Nấm miệng Candida albicans


Nấm miệng do Candida albicans là loại
thường gặp nhất trong miệng. Sự phát triển của nấm
thường theo sau một số điều kiện thuận lợi tại chỗ
hoặc toàn thân. Yếu tố tại chỗ bao gồm rối loạn chủng
vi khuẩn thường trú trong miệng do sử dụng kháng
sinh hoặc súc miệng sát trùng kéo dài, khô miệng do
nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là sau xạ trị.
Yếu tố toàn thân chủ yếu là suy giảm sức đề kháng
như bệnh nhân tiểu đường, sử dụng corticoide kéo
dài, bệnh HIV/AIDS.
Biểu hiện lâm sàng nấm miệng khá đa dạng, Hình 5.22: Nấm Candida albicans
như dạng màng giả (hình 5.22), dạng hồng ban (hình miệng dạng màng giả ở toàn bộ khẩu
5.23), dạng tăng sinh (hình 5.24)… cái cứng, khẩu cái mềm và sống hàm

Hình 5.23: Nấm Candida albicans Hình 5.24: Nấm Candida


dạng hồng ban ở niêm mạc khẩu cái albicans dạng tăng sinh ở lưỡi

Nguồn:
http://www.hivdent.org/_picturegallery_/ErythematousCandidiasis10.htm
http://yeastinfectioncause.net/2015/05/21/candida-albicans-infection-tongue-6/

Candida albicans thường ở nông trên bề mặt biểu mô nên việc chẩn đoán khá dễ dàng,
chỉ cần làm phết niêm mạc và soi tươi hoặc nhuộm.
Nguyên tắc điều trị nấm miệng bao gồm sử dụng kháng sinh kháng nấm tại chỗ hoặc
toàn thân, kết hợp nâng tổng trạng. Sử dụng tăng tiết nước bọt hoặc nước bọt nhân tạo trong
trường hợp khô miệng sau xạ trị là yếu tố quan trọng cần lưu ý trong điều trị nấm miệng.
3.3. Viêm miệng áp tơ
Viêm miệng áp tơ là loại bệnh lý phổ biến nhất, biểu hiện dưới dạng những vết loét tái
phát và chiếm tỉ lệ khoảng 20% trong cộng đồng, nữ nhiều hơn nam.

7
Nguyên nhân áp tơ cho đến nay vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên các yếu tố liên quan
được ghi nhận bao gồm yếu tố tại chỗ, yếu tố toàn thân và yếu tố di truyền. Yếu tố tại chỗ là
yếu tố khởi phát thường gặp nhất của áp tơ, có thể là chấn thương trong thao tác vệ sinh răng
miệng (trượt bàn chải) hay trong điều trị nha khoa (vị trí gây tê, vị trí đặt film). Yếu tố toàn
thân bao gồm sang chấn tâm lý, chu kỳ kinh nguyệt và một số bệnh toàn thân như hội chứng
Behcet, bệnh Crohn. Yếu tố di truyền có liên quan là một số nhóm HLA, có nguy cơ áp tơ cao
hơn.
Mặc dù chưa biết rõ nguyên nhân, nhưng trong diễn tiến vết loét áp tơ, có sự hoạt động
của các enzym MMP (matrix metaloproteinase) là collagenase gây huỷ khung mô liên kết dưới
niêm mạc trước khi xảy ra vết loét. Đây là phát hiện quan trọng, góp phần trong chiến lược
điều trị áp tơ bằng cách sử dụng các chất có tác dụng ức chế collagenase.
Viêm miệng áp tơ có ba hình thái lâm sàng theo mức độ phổ biến là áp tơ nhỏ tái phát
((minor aphthous ulcers), áp tơ dạng herpes (hepertiform aphthous ulcers) và áp tơ khổng lồ
(major aphthous ulcers). Áp tơ khổng lồ thường liên quan đến yếu tố toàn thân hơn so với áp
tơ nhỏ tái phát và áp tơ dạng herpes.
3.3.1 Áp tơ nhỏ tái phát
Đây là thể thường gặp nhất trong các loại áp tơ. Vết loét dạng tròn hay bầu dục, đường
kính < 1cm, bề mặt trắng vàng phủ fibrin xung quanh có đường viền ban đỏ (hình 5.25).
Vị trí thường gặp ở niêm mạc má, niêm mạc hành lang hàm trên hay hàm dưới, bụng
lưỡi, hông lưỡi, khẩu cái mềm, đôi khi thấy ở nướu.
Thường có triệu chứng báo trước 1 – 2 ngày, kèm cảm
giác rát bỏng hoặc đau ở vùng sẽ xuất hiện vết loét và cùng
một lúc có thể có nhiều vết loét. Vết loét áp tơ gây đau rát khó
chịu cho bệnh nhân, nhất là khi ăn và thông thường sẽ tự khỏi
sau 7 – 10 ngày. Đặc điểm chính của áp tơ nhỏ tái phát là cơn
tái phát. Cơn tái phát mỗi bệnh nhân mỗi khác nhau, có thể vài
tháng 1 lần hoặc tái phát hàng tháng.
Nguyên tắc điều trị áp tơ nhỏ tái phát là làm thưa
khoảng tái phát, rút ngắn thời gian vết loét, tứ nhanh lành
Hình 5.25: Viêm miệng áp
thương và giảm đau trong khi vết loét hiện diện.
tơ nhỏ tái phát với biểu hiện
Làm thưa khoảng tái phát và rút ngắn thời gian loét vết loét ở vị trí môi dưới,
dựa trên cơ chế hình thành vết loét. Các chất có tác dụng ức gần ngách lợi
chế collagenase được sử dụng như chlorexidine 0,12% hoặc
kháng sinh họ tetracycline, một kháng sinh có đặc tính ức chế collagenase, được sử dụng khi
có tiền triệu. Kết quả, có thể ngăn ngừa vết loét xảy ra và rút ngắn thời gian loét.
Tăng lành thương cũng giúp rút ngắn thời gian loét bằng vitamin C liều cao (1 –
2g/ngày) giúp đầy nhanh tổng hợp khung collagen dưới niêm mạc bị phá huỷ do enzym
collagenase, nhờ khả năng vận chuyển điện tử hình thành hydroxyproline, một a xit amin quan
trọng thành phần collagen.
Điều trị giảm đau có thể bằng các loại thuốc tê bôi tại chỗ hoặc chuyển sang thường áp
tơ thành một loại sang thương khác ít đau và nhanh lành hơn. Các biện pháp sử dụng laser

8
giúp chuyển vết thuơng áp tơ thành vết thuơng laser hoặc đốt tại chỗ bằng hoá chất hay đốt
nhiệt đều có tác dụng trên lâm sàng.
3.3.2 Áp tơ dạng herpes
Dạng này ít gặp hơn áp tơ nhỏ tái phát và có biểu
hiện lâm sàng rất giống sang thương do herpes, gồm
nhiều vết loét nhỏ tập trung thành từng cụm (hình 5.26).
Tuy nhiên, sang thương áp tơ này không trải qua giai
đoạn mụn nước như herpes và gây đau nhức nhiều hơn,
giống như áp tơ nhỏ tái phát. Áp tơ dạng herpes không tái
phát với tần suất nhiều như áp tơ nhỏ tái phát.
Điều trị áp tơ dạng herpes về nguyên tắc tương tự Hình 5.26: Viêm miệng áp tơ dạng
như điều trị áp tơ nhỏ tái phát. herpes ở hông lưỡi
Nguồn: http://www.moderndentistry.com.au/mouth_ulcers.php
Ng
3.3.3 Áp tơ khổng lồ
Áp tơ khổng lồ biểu hiện dưới dạng những vết
loét lớn, thường trên 1cm, phá huỷ sâu xuống dưới niêm
mạc (hỉnh 5.27) và kéo dài, từ vài tuần cho đến 1. Một số
trường hợp áp tơ không lồ có thể kéo dài đến 2 tháng. Do
phá huỷ sâu, áp tơ khổng lồ thường để lại sẹo sau khi
lành. Để phân biệt với các tổn thương dạng loét phá huỷ
khác như ung thư dạng loét, vết loét lao hay nhiễm nấm
sâu, cần thiết phải sinh thiết để xác định chẩn đoán.
Dạng áp tơ khổng lồ này thường gặp ở bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS. Hình 5.27: Áp tơ khổng lồ môi
dưới
Nguồn:http://jcdr.net/article_fulltext.asp?issn=0973-
709x&year=2014&volume=8&issue=11&page=ZC119&issn=0973-709x&id=5202
Điều trị áp tơ khổng lồ phức tạp hơn áp tơ nhỏ tái phát và phải sử dụng các thuốc điều
hoà miễm dịch như Isoprinosine hoặc sử dụng phác đồ corticoide kéo dài như các bệnh lý tự
miễn.
3.4. Liken phẳng (Lichen planus)
Lichen phẳng là một bệnh viêm mạn tính của da và niêm mạc, với tỉ lệ từ 1 – 2% trong
cộng đồng ở tuổi trung niên, nữ nhiều hơn nam. Một số bệnh nhân bị đồng thời ở cả da và
niêm mạc trong đó niêm mạc miệng là nơi thường gặp. Đặc trưng là những đường trắng sừng
hóa đan nhau hình mạng lưới hay hình nhẫn trên bề mặt niêm mạc gọi là sọc Wickham
(Wickham ,s striae).
Nguyên nhân lichen phẳng chưa biết rõ, nhưng một số nghiên cứu cho rằng lichen
phẳng có thể liên quan với căng thẳng tinh thần, thuốc lá. Cần lưu ý là một số bệnh lý toàn
thân như cao huyết áp, tiểu đường, một số thuốc hay hóa chất được ghi nhân nhưng gây ra
phản ứng dạng liken (lichenoid reaction) hơn là liken phẳng thực thụ.
Lichen phẳng thường gặp ở niêm mạc má, thường đối xứng hai bên. Ngoài ra, lichen
phẳng còn có thể gặp ở lưỡi, môi, sàn miệng và nướu. Lichen phẳng thường không gây triệu

9
chứng hoặc chỉ đau rát nhẹ và đa số được phát hiện chủ yếu qua việc khám răng miệng định
kỳ.
Lichen phẳng có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với 6 dạng là dạng lưới (hình 5.28), dạng
mảng, dạng sần, dạng teo (ban đỏ), dạng chợt (hình 5.29) và dạng bóng nước, trong đó dạng
lưới thường gặp nhất.

Hình 5.28: Lichen phẳng dạng Hình 5.29: Lichen phẳng dạng
lưới niêm mạc má chợt niêm mạc má

Nguồn: http://www.thewavelength.org/journals/volume-2-january-2014/case-4-outside-
the-box/

Điều trị lichen phẳng tuỳ thuộc thể lâm sàng. Những trường hợp lichen phẳng không
triệu chứng chỉ cần giữa vệ sinh miệng và phòng ngừa bội nhiễm nấm. Những sang thương
dạng lichen (lichenoid) có thể điều trị bằng cách loại bỏ yếu tố kích thích có khả năng là
nguyên nhân.
Với lichen phẳng dạng chợt, thường gây triệu chứng đau rát, có thể sử dụng corticoide
tại chỗ hoặc toàn thân. Tuy nhiên, khả năng tái phát sau điều trị corticoide khá cao. Ngoài ra,
lichen phẳng dạng chợt có thể là sang thuơng tiền ung thư cần phải lưu ý theo dõi.
Lichen dạng sừng hoá (dạng lưới) có thể sử dụng thuốc chống sừng hoá như tacrolimus
hoặc phẫu thuật. Laser liệu pháp với hiệu ứng bóc vỏ (peel off) khá hiệu quả với lichen phẳng
dạng sừng hoá này.
4. BIỂU HIỆN MIỆNG TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS
Các tổn thương miệng thường là biểu hiện sớm của bệnh HIV/AIDS. Ngày nay người
ta nhận thấy có gần 95% bệnh nhân nhiễm HIV có một hoặc nhiều tổn thương ở miệng. Vì
vậy, khám xoang miệng là cần thiết và rất có ý nghĩa trong việc góp phần chẩn đoán nhiễm
HIV/AIDS cũng như đánh giá mức độ, giai đoạn của bệnh. Những tổn thương miệng có thể
chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Những sang thƣơng kết hợp chặt chẽ nhiễm HIV
- Nhiễm Candida
- Bạch sản tóc
- Sarcome Kaposi
- U lympho non Hodgkin
- Bệnh Nha chu

10
Nhóm 2: Những sang thƣơng ít kết hợp với HIV
- Nhiễm Herpes simplex virus
- Nhiễm Varicella – Zoster
- Bệnh viêm loét không đặc hiệu
- Bệnh lý tuyến nước bọt
Nhóm 3 : Những sang thƣơng có thể có trong bệnh nhiễm HIV
- Áp tơ tái phát
- Nhiễm Papilloma virus
- Cytomegalovirus
Cần lưu ý những biểu hiện này cũng xuất hiện ở những người không nhiễm. Do vậy,
việc chẩn đoán xác định, bệnh nhân cần phải được xét nghiệm huyết thanh.
Các biểu hiện miệng trên bệnh nhân HIV/AIDS được trình bày ở đây chủ yếu thuộc
nhóm 1, là nấm miệng do Candida albicans, bệnh nha chu, bạch sản lông và sarcome Kaposi.
4.1. Nấm miệng Candida albicans
Nấm miệng Candida albicans gặp ở giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng. Nghiên cứu
cho thấy có khoảng 35% nấm miệng Candida albicans ở người nhiễm HIV và 75% ở bệnh
nhân AIDS giai đoạn nặng. Nấm miệng có đặc điểm thường xuất hiện bất ngờ ở người trẻ,
không có nguyên nhân rõ ràng, không đáp ứng với những điều trị thông thường và dễ tái phát.
Nấm miệng Candida albicans có nhiều dạng:
 Dạng teo
 Dạng màng giả
 Dạng tăng sinh
 Dạng chốc mép (Viêm khóe miệng)
4.1.1. Dạng màng giả
Biểu hiện dưới dạng mảng trắng trên nền hồng ban ở lưỡi, khẩu cái (hình 5.22), niêm
mạc má. Mảng trắng này có thể cạo được và để lại bề mặt rướm máu. Bình thường, dạng màng
giả này có thể gặp ở người mang hàm giả.
4.1.2. Dạng teo
Thường gặp ở lưng lưỡi, đôi khi ở khẩu cái (hình 5.23). Lưỡi có những vùng mất gai
chỉ, trơn láng. Bệnh nhân có thể cảm thấy đau rát khi ăn hoặc không có triệu chứng. Dạng này
bình thường có thể gặp ở những người sử dụng kháng sinh lâu ngày.
4.1.2. Dạng tăng sinh
Tổn thương dạng sừng hóa màu trắng giống như bạch sản, gồ lên trên bề mặt, dính,
khó loại bỏ (hình 5.24).
Điều trị
Nấm miệng là một nhiễm trùng cơ hội, xảy ra khi lượng CD4 giảm xuống dưới 200.
Điều trị nấm miệng trong HIV/AIDS đòi hỏi kết hợp kháng nấm tại chỗ kết hợp đường toàn
thân như Fluconazole, Itraconazole, Amphotericin B.

11
4.2.Bệnh nha chu
Trong quá trình nhiễm HIV, miễn dịch qua trung gian tế bào bị suy giảm, vi khuẩn có
cơ hội hoạt động mạnh mẽ, dẫn đến sự phá hủy mô nha chu nhanh và trầm trọng. Các thể bệnh
lý nha chu kết hợp chặt chẽ với nhiễm HIV bao gồm viêm nướu viền và viêm nướu – nha chu
hoại tử lở loét.
4.2.1. Viêm nướu viền
Nướu viền đỏ tươi, với độ rộng 2 – 3mm, có thể
lan rộng đến nướu dính (hình 5.30). Tình trạng viêm
không tương xứng với lượng màng bám. Nướu không có
hiện tượng lở loét, không túi hoặc mất bám dính, chảy
máu khi thăm dò hay chảy máu tự phát.
Viêm nướu viền trên bệnh nhân HIV/AIDS không
đáp ứng với điều trị nha chu thông thường như cạo vôi,
vệ sinh răng miệng. Hình 5.30: Viêm nướu viền trên
bệnh nhân HIV/AIDS

Nguồn:https://hivoralpath.wordpress.com/linear-gingival-erythema-and-necrotizing-
ulcerative-gingivitis/
4.2.2. Viêm nướu – nha chu hoại tử lở loét
Viêm nướu – nha chu hoại tử lở loét do xoắn khuẩn
Borrelia Vincentii + trực khuẩn hình thoi Bacillus Fusiform
gây ra.
Biểu hiện lâm sàng là những sang thương hoại tử đi
từ đỉnh gai nướu (thể nhẹ) đến nướu dính (thể vừa) đến
hoại tử xương ổ tạo ra mảnh xương chết (thể nặng). Có thể
bị ở một vài răng hay toàn bộ răng. Miệng rất hôi thối và
rất đau đôi khi chảy máu tự phát. Mức độ trầm trọng của
phá hủy nha chu tăng theo sự tiến triển của nhiễm HIV. Hình 5.31: Viêm nướu – nha
Có ý kiến cho rằng bệnh nhân sẽ chết trong vòng 18 tháng chu hoại tử lở loét trên bệnh
khi có biểu hiện này. nhân HIV/AIDS

Nguồn http://medicine.academic.ru/87705/necrotizing_ulcerative_gingivitis
Điều trị
- VSRM tích cực
- Súc miệng Clorhexidine gluconate 0,12%
- Kháng sinh toàn thân: clindamycin, Augmentin, Metronidazol
4.3. Bạch sản lông
Bạch sản lông là sang thương trắng dạng nếp gấp nhô lên ở bờ lưỡi một bên (hình
5.32) hoặc hai bên, gặp ở 20 – 30% trường hợp bệnh nhân HIV/AIDS. Có thể thấy xuất hiện ở
sàn miệng hay niêm mạc má với tần suất thấp hơn.

12
Nguyên nhân bạch sản lông liên quan với virus
Epstein Barr và tổn thương có ý nghĩa tiên lượng đối với
AIDS.
Lâm sàng thường không triệu chứng, đau rát khi
có bội nhiễm. Việc chẩn đoán bạch sản lông dựa trên lâm
sàng kết hợp với sinh thiết.
Điều trị
Kháng virus nhóm herpes  Zidovudine + kháng Hình 5.32: Bạch sản lông lưỡi
nấm (bội nhiễm) (P) trên bệnh nhân HIV/AIDS

Nguồn http://dentalgyaan.blogspot.com/2011/04/leukoplakia-its-definition-causes-risk.html
4.4. Sarcom Kaposi
Sarcom Kaposi là u ác tính của tế bào nội mô mạch máu, được Moritz Kaposi mô tả
1872 ở Châu Phi với tỉ lệ thấp. Khi dịch HIV xuất hiện, Sarcom Kaposi được chú ý nhiều do
có liên quan giữa sự hiện diện của Kaposi sarcoma herpesvirus (KSHV) còn gọi là human
herpesvirus 8 (HHV8) với HIV/AIDS.
Sarcom Kaposi thường xuất hiện khi LCD4 < 200, là tổn thương khá đặc hiệu đối với
người nhiễm HIV, báo hiệu bệnh nhiễm HIV đang chuyển sang AIDS. Nghiên cứu cho thấy
có khoảng 50% bệnh nhân AIDS vừa có Sarcom Kaposi ở da vừa ở miệng và 10 – 20% chỉ có
Sarcom Kaposi ở miệng.
Lâm sàng bắt đầu bằng những vết, sẩn màu đỏ hoặc tím,
mảng đỏ, to dần sậm màu và nổi gồ lên hay đôi khi là những
nốt nhỏ tăng sinh. Vị trí thường gặp trong miệng là khẩu cái
cứng (hình 5.33), khẩu cái mềm, có thể ở nướu, lưỡi, niêm mạc
má.
Tổn thương trong miệng đôi khi gây khó nói, nhai và
chảy máu tự phát. Tổn thương thường nhiều ổ: da, hạch
lympho, cơ quan nội tạng.
Hình 5.33: Sarcom Kaposi khẩu
Chẩn đoán dựa trên lâm sàng + sinh thiết. cái trên bệnh nhân HIV/AIDS

Nguồn: http://www.oncologynurseadvisor.com/kaposi-sarcoma-of-the-mouth/slideshow/952/
Điều trị
Interferon, xạ trị.

13
5. UNG THƢ NIÊM MẠC MIỆNG
Ung thư xoang miệng chiếm tỉ lệ tương đối cao so với tất cả các loại ung thư ở người.
Tần suất ung thư miệng thay đổi tùy theo mỗi quốc gia chiếm tỉ lệ 5-50% ung thư các loại
(Ấn Độ 50%, Thái Lan 21%, Indonesia 17%, Mỹ - 5%, Đức 3%.V.V...)
Trên thế giới, ung thư miệng là ung thư phổ biến đứng hàng thứ 6 trên thế giới. Ung
thư miệng thường gặp ở vị trí thứ 4 trong các ung thư ở nam, và thứ 8 trong các ung thư nữ.
Tỉ lệ thay đổi nhiều từ vùng địa lý này sang vùng địa lý khác. Ở một số nước đang phát triển,
ung thư miệng xếp thứ ba trong các loại ung thư.
Tại Việt Nam, số liệu thống kê tại bệnh viện Bình Dân (1956 – 1970) cho thấy ung
thư xoang miệng chiếm tỉ lệ 14,21% xếp hàng thứ ba sau ung thư vòm hầu, ung thư phổi ở
nam, ung thư cổ tử cung, ung thư vú ở nữ. Tỉ lệ ung thư miệng có thay đổi trong số liệu
thống kê của bệnh viện Ung thư Tp.HCM (1990 – 1994), với tỉ lệ ung thư xoang miệng
6,07% so với ung thư các loại, xuất độ chuẩn theo tuổi là 5/100.000 người dân ở phái nam
và 3,8/100.000 người dân ở phái nữ.
5.1 Dịch tể học ung thƣ niêm mạc miệng
5.1.1 Tuổi
Tỷ lệ ung thư miệng tăng dần theo tuổi, rõ rệt nhất là sau tuổi 40, khoảng độ tuổi 60-
70. Ung thư miệng ít khi tìm thấy ở người trẻ.
5.1.2 Giới tính
Ung thư xoang miệng cũng giống như các loại ung thư của đường hô hấp tiêu hóa
trên: xảy ra ở phái nam nhiều hơn nữ, nhưng tùy theo vị trí trong miệng mà tỷ lệ này có thể
khác đi, xuất độ này ở nam có thể gấp 2-6 lần so với nữ. Thói quen có ảnh hưởng nhiều đến
sự sinh ung. Tuy nhiên, ngày nay sự khác biệt tỷ lệ giữa nam và nữ có khuynh hướng ngày
càng giảm do ngày càng có nhiều phụ nữ hút thuốc uống rượu như nam giới.
-Theo FDI (1990):
- Nam > Nữ: ở các nước công nghiệp phát triển do ảnh hưởng nặng hơn về thói quen
hút thuốc uống rượu, cũng như sự tiếp xúc ánh nắng (cho ung thư môi)
- Nam = Nữ (Singapore, Hawai, Đan Mạch v.V...)
- Nam < Nữ (Ấn Độ v.V...)
* Ở Việt Nam: Xét về giới tính, ung thư xoang miệng có nhiều nét dịch tể học gần với những
nước khác ở trong khu vực như Ấn Độ, Mã Lai, Thái Lan v.V... hơn là những nước phương
Tây: nữ trội hơn nam giới. Sự khác biệt về phái tính còn thay đổi từng tùy vị trí của ung thư
miệng:
- Ung thư môi, má, nướu : Nữ > Nam
- Ung thư lưỡi, sàn miệng v.V : Nam > Nữ
- Các vị trí nguy cơ ung thư cao ở miệng có liên quan đến hút thuốc uống rượu là:
lưỡi, sàn miệng và phức hợp khẩu cái mềm – hậu hàm – trụ Amidan.

14
5.2 Bệnh căn
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự liên quan ung thư xoang miệng với nhiều yếu tố
thuận lợi:
5.2.1- Yếu tố thuận lợi
Hút thuốc và uống rượu
Theo Masberg (ACJC, 1989) qua nhiều nghiên cứu trên 20 năm ghi nhận trong mối
liên quan với ung thư:
- Hút thuốc và không uống rượu thì nguy cơ cao gấp 2-4 lần so với người không hút
thuốc và uống rượu. Nhưng nếu hút thuốc lẫn uống rượu thì nguy cơ cao gấp 6-15 lần.
Theo Blot và cs (1988): có lẽ hậu quả sâu sắc nhất ở người nghiện rượu và thuốc lá
nặng là nguy cơ phát triển ung thư miệng tăng - gấp 38 lần ở nam và 107 lần ở nữ. Việc dùng
thuốc lá và rượu là các yếu tố nguy cơ quan trọng, chiếm 75% của tất cả ung thư miệng ở
Mỹ.
Nguy cơ ung thư miệng tăng theo số điếu hút mỗi ngày và số năm hút thuốc. Các
dạng thuốc lá, dù là hút xì-gà hay ống tẩu, cũng làm tăng nguy cơ ung thư miệng. Vị trí tiếp
xúc với thành phần các chất gây ung thư của thuốc lá ảnh hưởng đến vị trí ung thư ở miệng.
Ví dụ như cách dùng thuốc lá không khói thường liên quan với ung thư niêm mạc má và
nướu răng. Ơ vùng Đông Nam Á, nơi mà thói quen nhai thuốc và nhai trầu phổ biến, ung thư
miệng xảy ra phổ biến hơn. Ơ Ấn độ, ung thư khẩu cái liên quan với thói quen hút thuốc lá
ngược.
Với thói quen uống rượu, tỉ lệ ung thư miệng tăng theo lượng rượu. Ví dụ ở Nhật,
nam có thói quen uống rượu chiếm khoảng 60%, nhiều hơn phái nữ và có tỉ lệ tử vong do
ung thư miệng cao hơn đáng kể.
Ăn trầu, xỉa thuốc
Là một trong những yếu tố nguy cơ ung thư miệng quan trọng ở các nước phát triển
có thói quen này phổ biến. Tại Ấn Độ, thói quen nhai trầu và nhai thuốc lá rất phát triển đã
khiến tỉ lệ ung thư miệng rất cao, chiếm khoảng 50% ung thư các loại, là ung thư gặp nhiều
nhất ở nam và hàng thứ năm trong các ung thư ở nữ.
Virus
- Epstein – Barr Virus (EBV): lymphôm Burkitt, ung thư vòm
- Human Papillomavirus (HPV): ung thư tế bào gai xoang miệng
- HIV: sarcôm Kaposi/AIDS
5.2.2. Tổn thương tiền ung thư
Tổn thương tiền ung thư là bệnh trạng chưa có đặc điểm của ung thư xâm lấn nhưng trong
quá trình tiến triển có nguy cơ ung thư cao hơn ở mô bình thường. Tổn thương tiền ung thư
có thể có nguy cơ thấp hoặc cao tuỳ loại sang thuong.
Nguy cơ ung thư thấp
 Bạch sản: tổn thương tiền ung thư phổ biến nhất nhưng tỉ lệ hóa ung thư thấp: 0.13 –
6%. Theo định nghĩa của Tổ chức sức khoẻ thế giới, bạch sản là mảng trắng trên niêm
mạc không thể xếp vào bất cứ bệnh trạng nào khác về phương diện lâm sàng và giải phẫu

15
bệnh. Có 2 dạng lâm sàng chính: dạng đồng nhất thường gặp, dạng không đồng nhất lấm
tấm hòn, nốt, chiếm tỉ lệ 15-32%.
 Liken phẳng: tổn thương viêm không rõ nguyên nhân biểu hiện ngoài da và trong miệng
dưới dạng những đường mảnh màu trắng (sọc Wickham) đan nhau thành hình mạng lưới,
hình nhẫn, có khi tăng sinh dày lên, hoặc chợt loét gây đau rát và lúc đó có nguy cơ hóa
ác cao hơn.
 Xơ hóa dưới niêm mạc miệng: liên quan thói quen ăn trầu, tỉ lệ hóa ác khoảng 7%. Lâm
sàng thấy niêm mạc miệng trắng tái, sơ hóa gây khít hàm dần, lưỡi teo nhỏ mất gai, cử
động giảm, sờ niêm mạc má có thể thấy những dãy sợi đứng dọc co kéo.
Nguy cơ ung thư cao
 Hồng sản: Theo định nghĩa của TCSKTG, hồng sản là mảng đỏ tươi như nhung không
thể xếp vào bất cứ bệnh trạng nào khác về phương diện lâm sàng và giải phẫu bệnh. Đây
là tổn thương tiền ung thư quan trọng bậc nhất vì 50% hồng sản đã là ung thư.
 Bệnh đa u nhú vùng miệng: hiếm gặp.

Một số hình ảnh tổn thƣơng tiền ung thƣ

Hình 5.34: Bạch sản Hình 5.35: Bạch sản không Hình 5.36: Hồng sản
đồng nhất
Nguồn: http://www.oralpath.co.uk/gallery.html
5.3 Đặc điểm lâm sàng
5.3.1. Đặc trưng ung thư miệng tiến triển
- Cứng
- Dính
- Giới hạn không rõ
- Không đau (đau khi ở giai đoạn trễ hay khi xâm lấn thần kinh)
- Không lành, tiến triển nhanh
- Hạch cổ, di căn xa
5.3.2. Các thể lâm sàng
Carcinôm tế bào gai thường có 3 dạng chính: dạng loét (hình 5.37), dạng chồi (sùi) (hình
5.38) và dạng thâm nhiễm.
Dạng loét
- Thường gặp ở lưỡi, sàn miệng.
- Bờ không đều, gồ cứng, nhô cao.

16
- Đáy lấm tấm hạt, dễ hoại tử, xuất huyết.
- Nền cứng dính.

Hình 5.37: Carcinôm dạng loét


Nguồn: http://www.imscnd.com/procedures/oral-cancer
Dạng chồi (sùi)
- Thường gặp ở niêm mạc môi, má, khẩu cái, nướu răng.
- Chồi sùi như bông cải, bở, lở loét, hoại tử, dễ chảy máu.
- Nền dính cứng
Carcinôm dạng mụn cơm: thường ở niêm mạc má, nướu răng.
- Lấm tấm hạt hay gồ từng chùm nụ nhỏ trắng như mụn cơm.
- Phát triển chậm hơn, phát triển nông & rộng hơn là xâm lấn sâu, xâm lấn & hủy tại
chỗ mà không cho di căn.
- Vi thể: Carcinôm tế bào gai biệt hóa rất cao, với các nhú rộng đâm sâu vào mô liên
kết mà màng đáy không bị vỡ. Tập trung nhiều Limphô bào ở mô liên kết kế cận bên dưới.
- Dễ lầm với bướu gai.

Hình 5.38: Carxinôm dạng chồi sùi


Dạng thâm nhiễm
- Bề mặt không loét hay loét không rõ, chủ yếu xâm nhiễm sâu tạo tổn thương nền
dính cứng.
Dạng kết hợp
- Kết hợp các dạng chồi loét, loét ăn cứng v.v...
5.4. Giải phẫu bệnh
Carcinôm tế bào gai hay còn gọi là carcinôm tế bào vẩy, chiếm 90-95% với nhiều
mức độ biệt hóa khác nhau:

17
- Cao
- Vừa
- Kém
- Không biệt hóa
Độ biệt hóa giảm dần (độ ác tăng dần) từ trước ra sau: môi  má  nướu  lưỡi 
sàn miệng
Các biến thể của carcinôm tế bào gai có thể là:
- Carcinôm tế bào thoi
- Carcinôm tuyến – gai bào
- Carcinôm dạng mụn cơm
5.5- Diễn tiến của ung thƣ
Carcinôm tế bào gai của xoang miệng diễn tiến chủ yếu là xâm lấn tại chỗ hoặc di căn
hạch, hiếm khi cho di căn xa.
5.5.1. Xâm lấn tại chỗ
5.5.2. Di căn hạch
- Tế bào ung thư trôi theo đường hạch bạch huyết đến hạch gần nhất & và lan dần tới
những hạch xa hơn. Mô hạch được thay dần bởi mô bướu theo cơ chế nghẽn mạch.
- Vị trí hạch di căn tùy thuộc vị trí ung thư nguyên phát. Ung thư miệng thường cho
di căn đến hạch dưới hàm và hạch dưới cơ nhị thân
- Lan theo đường bạch huyết thường theo trình tự : hạch cổ nhóm cao  giữa 
thấp. Ít khi đến hạch cảnh đầu tiên.
- Thường hạch cùng bên thương tổn. Hạch 2 bên, hạch đối bên khi tổn thương ở đường
giữa hay vượt quá đường giữa
Xuất độ di căn hạch
Tỉ lệ di căn hạch tùy thuộc nhiều yếu tố:
- Vị trí bướu nguyên phát: Độ di động của vị trí ung thư nguyên phát và vùng bạch
huyết nhiều hay ít
- Kích thước bướu
- Độ biệt hóa
- Thời gian tiến triển của u
- Điều trị trước đó
Lâm sàng
Hạch cứng, nhỏ, di động, không đau, phát triển to nhanh làm vỡ vỏ bao hạch xâm lấn
gây dính, đau.
Giải phẫu bệnh
- Cùng loại mô học với bướu nguyên phát nên có thể giúp chẩn đoán.
- Độ biệt hóa của hạch di căn có thể khác với của bướu nguyên phát

18
5.4.3. Di căn xa
- Thường ở giai đoạn trễ.
- Vị trí thường gặp của di căn xa là phổi, gan, xương, não.
5.5. Chẩn đoán
5.5.1. Tình huống lâm sàng
Hình thái lâm sàng
- Dạng loét, chồi (sùi) hay thâm nhiễm
Đặc tính sang thương
- Lâu lành, đau nhức, chảy máu bất thường
Dấu hiệu chức năng
- Khít hàm, tăng tiết nước bọt, khó nuốt, khó thở
Hạch cổ
- Hạch cứng, kém di động, đau
5.5.2. Phương tiện chẩn đoán
Khảo sát hình thái
- Chụp tia X cổ điển : đánh giá giai đoạn bệnh (xâm lấn xương; di căn phổi, xương....)
- Chụp cắt lớp điện toán (C.T)
- Chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI)
- Siêu âm cắt lớp
Khảo sát tế bào
- Sinh thiết: chẩn đoán xác định ung thư.
- Xét nghiệm tế bào học: Xét nghiệm tế bào bong (Exfoliative cytology), chọc hút
bằng kim nhỏ (FNA).
Xét nghiệm tầm soát ung thư
- Nhuộm xanh Toludine.
- Phết tế bào bong hoặc kỹ thuật súc miệng.
5.5.3. Xếp hạng TNM (Hiệp hội quốc tế chống ung thư, 2002)
Bƣớu nguyên phát (T)

TX không thể đánh giá bướu nguyên phát


T0 không có bướu nguyên phát
Tis carcinôm tại chỗ
T1 bướu có kích thước ≤ 2cm
T2 bướu có kích thước 2 – 4cm
T3 bướu có kích thước > 4 cm

19
T4 bướu xâm lấn cấu trúc xung quanh (cơ, xương, da, phần mềm vùng cổ)
Hạch vùng (N)

NX không thể đánh giá hạch vùng


N0 không có di căn hạch vùng
N1 một hạch cùng bên, kích thước ≤ 3cm
N2a một hạch cùng bên, kích thước 3 – 6 cm
2b nhiều hạch cùng bên, kích thước ≤ 6 cm
2c hạch hai bên hay đối bên, kích thước ≤ 6 cm
Di căn xa (M)
MX không thể đánh giá di căn xa
M0 không có di căn xa
M1 có di căn xa
5.5.4. Xếp giai đoạn lâm sàng ung thư đầu cổ (Hiệp hội quốc tế chống ung thư, 2002)
Giai đoạn I T1 N0 M0
Giai đoạn II T2 N0 M0
Giai đoạn III T1/T2 N1 M0
T3 N0, N1 M0
Giai đoạn IV T4 N0, N1 M0
Bất kỳ T N2, N3 M0
Bất kỳ T Bất kỳ N M1
5.7. Điều trị
5.7.1. Nguyên tắc chung
- Mục tiêu điều trị: khỏi bệnh ung thư và đảm bảo chức năng thẩm mỹ khả dĩ chấp
nhận được.
- Phải có giải phẫu bệnh trước điều trị.
- Điều trị đa diện, liên quan nhiều chuyên khoa.
- Điều trị đủ & đúng ngay từ đầu.
- Một hay nhiều phương thức điều trị:
- Phẫu & xạ: kết quả tốt nhất.
- Hóa trị & liệu pháp miễn dịch: điều trị tạm bợ, hỗ trợ.
- Theo dõi định kỳ.
5.7.2. Các phương pháp điều trị ung thư miệng
Phẫu thuật
- Thành công của phẫu thuật tùy thuộc việc bứng nguyên khối u, đủ rộng và đủ sâu,
tức lưỡi dao mổ phải luôn luôn đi trong mô bình thường.

20
- Nếu đại thể mổ chưa đủ rộng xét vi thể rìa diện cắt còn tế bào ung thư, thì nên xạ trị
bổ túc sớm tốt hơn là chờ tái phát trên lâm sàng
- Phải tạo hình, phục hình sau mổ.
Xạ trị
- Xạ trị trong (Curie liệu pháp): bắt nguồn đồng vị phóng xạ (Ra226 , Co60, Au198,
Ir192 , v.V...) cắm / đặt vào trong bướu vùng miệng (xạ trị trong mô).
- Xạ trị ngoài: khi bướu lớn, nhiều vùng, khít hàm, điều trị tạm bợ, điều trị trước và
sau mổ.
- Xoang miệng là ưu thế của xạ trị trong
- Phối hợp phẫu để tăng thành công & giảm biến chứng.
* Xạ trước phẫu: giảm kích thước trước & mổ an toàn hơn.
* Xạ sau phẫu: tiêu diệt tế bào ung thư còn sót.
Hóa trị
- Vai trò còn hạn chế nhằm điều trị tạm bợ hoặc hổ trợ phẫu, xạ
- Hóa trị theo đường tĩnh mạch hoặc đường động mạch tại chỗ
- Đơn hoặc đa hóa trị: MTX (Methotrexate), Bleomycin, Cisplatin, 5FU (5 Fluoro-
Uracil)
5.8. Tiên lƣợng
Tiên lượng sống sau 5 năm tùy thuộc:
Giai đoạn bệnh: TNM
Vị trí bướu nguyên phát: càng ra phía sau thì tiên lượng càng xấu (môi,
má, nướu, lưỡi, sàn miệng, khẩu cái cứng, khẩu hầu)
Điều trị đủ và đúng lúc đầu
Cơ địa người bệnh
Mô học của ung thư
Sự xuất hiện ổ ung thư thứ 2
Mặc dù có những tiến bộ về kỹ thuật điều trị ung thư, nhưng cho đến nay, tiên
lượng ung thư vẫn không thay đổi. Hiện nay, trên 50% số bệnh nhân ung thư xoang miệng
chết trong vòng 5 năm mà nguyên do là bệnh được phát hiện ở giai đoạn trễ.
Nguyên nhân tử vong: nhiễm trùng, suy kiệt, xuất huyết …
TÓM LƢỢC
Bệnh lý niêm mạc miệng là bệnh lý của niêm mạc và cấu trúc dưới niêm mạc, bao
gồm bệnh lý viêm miệng và các sang thương u.
Sang thương cơ bản niêm mạc miệng bao gồm 4 dạng là sang thương phẳng, sang
thương gồ đặc, sang thương gồ chứa dịch và sang thương lõm. Mỗi sang thương tương ứng
nhiều loại bệnh lý khác nhau.
Trong các bệnh viêm miệng phổ biến, viêm miệng virus và viêm miệng nấm là hai
dạng viêm miệng nhiễm trùng phổ biến nhất. Với viêm miệng không do nhiễm trùng, viêm
miệng áp tơ và lichen phẳng chiếm tỉ lệ hàng đầu.

21
Biểu hiện miệng trong bệnh HIV/AIDS rất quan trọng, giúp đánh giá các giai đoạn
bệnh HIV/AIDS. Biểu hiện miệng của bệnh HIV/AIDS phổ biến nhất là nấm miệng và sau
đó là bệnh nha chu. Biểu hiện miệng trong bệnh HIV/AIDS xảy ra khi diễn tiến bệnh nặng, là
loại nhiễm trùng cơ hội, chỉ báo mức độ trầm trọng của bệnh HIV/AIDS.
Ung thư miệng chiếm tỉ lệ cao trong ung thư nói chung. Trong ung thư miệng,
carcinôm tế bào gai chiếm tỉ lệ cao nhất, với nhiều mức độ biệt hoá khác nhau, tương ứng độ
ác tính của ung thư. Mặc dù vùng xoang miệng là nơi dễ phát hiện, nhưng nhiều trường hợp
ung thư miệng vẫn phát hiện trễ, dẫn đến tỉ lệ tử vong cao, với hơn 50% bệnh nhân ung thư
miệng tử vong trong vòng 5 năm sau khi phát hiện.

Tài liệu tham khảo


1. Huỳnh Anh Lan và cs, Bệnh học miệng tập 1, Khoa RHM, ĐHYD TpHCM, NXB Y
học , 2001
2. Huỳnh Anh Lan, Bài giảng Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng
thành, Khoa RHM, ĐHYD TpHCM,1996
3. Nguyễn Thị Hồng: Ung thư nướu răng, nhận định lâm sàng qua 80 trường hợp điều
trị tại TT Ung bướu TP. HCM 1988 – 1989, luận văn tốt nghiệp CKI hệ nội trú khóa
1986 – 1989
4. Nguyễn chấn Hùng: Ung thư hốc miệng và khẩu hầu. Ung thư học lâm sàng tập 2,
1986, 89 –108
5. Nguyễn Chấn Hùng (2004), "Ung bướu học nội khoa", NXB Y học Tp. Hồ Chí Minh.
6. Trần Đặng Ngọc Linh: Khảo sát dịch tễ học, bệnh học, lâm sàng, điều trị ung thư hốc
miệng. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú khóa 1995 – 1998
7. Cawson R.A, Odell E.W, Essentials of oral pathology and oral medecine, Churchill
Livingstone, eighth edition, 2008
8. Ibsen O.A.C, Phelan J.A, Oral pathology for the dental hygienist, Saunders, fifth
edition, 2009
9. Sciubba J.J: Oral precancer and cancer: Etiology, Clinical presentation, Diagnostic
and Management. Compendium of Continuing Education in Dentistry : 21 ( 10A) :
892 –905, 2000.

22
Câu hỏi lƣợng giá
1- Sarccome Kaposi :
a) Gặp nhiều ở người châu Á và liên quan với EBV
b) Gặp nhiều ở người châu Á và liên quan với HHV8
c) Gặp nhiều ở người châu Phi và liên quan với EBV
d) Gặp nhiều ở người châu Phi và liên quan với HHV8

2- Đặc điểm ung thư miệng :


a) Có nguyên nhân là hút thuốc uống rượu và ăn trầu
b) Không có sự liên quan giữa vị trí và giới tính.
c) Ung thư lưỡi thường di căn hạch sớm hơn môi
d) Phần lớn là carcinôm tuyến.

3- Đặc điểm ung thư miệng :


a) Di căn hạch không phụ thuộc vào giai đoạn của bướu
b) Thường gặp di căn hạch cả hai bên
c) Không có khả năng di căn xa.
d) Phẫu trị và xạ trị là những liệu pháp thường được chọn lựa
4- Mảng xuất huyết được xếp vào
a) Sang thương gồ dạng đặc
b) Sang thương lõm
c) Sang thương phẳng
d) Sang thương gồ chứa dịch
5- Viêm miệng áp tơ
a) Rất hiếm gặp vì đây là bệnh tự miễn
b) Lâm sàng có hai dạng tùy theo kích thước
c) Thường không có triệu chứng lâm sàng
d) Đay là sang thương thường gặp và có liên quan với nhiều yếu tố khác nhau

23

You might also like