Professional Documents
Culture Documents
Câu 1. Mô tả cấu tạo các xương chi trên của người: xương vai, xương đòn,
xương cánh tay, xương trụ, xương quay và các xương bàn tay.
1. Các cơ lưng
Các cơ của lưng bao gồm các cơ đích thực (riêng) của lưng và các cơ không đích
thực của lưng.
a. Các cơ lưng đích thực
- Là các cơ sâu nằm cạnh đốt sống (hay cơ nội tại của cột sống) chúng hợp nên một
khối cơ phức tạp đi từ chậu hông tới xương sọ và bao gồm: cơ dựng sống, các cơ
gai – ngang, các cơ ngang – gai, các cơ gian gai, các cơ gian ngang.
+ Cơ dựng sống bao gồm: cơ chậu sườn (thắt lưng và cổ), cơ dài (ngực và cổ, đầu),
cơ gai (ngực, cổ và đầu)
+ Các cơ gai – ngang gồm: cơ gối đầu, cơ gối cổ.
+ Các cơ ngang – gai gồm: các cơ nhiều thân (thắt lưng, ngực, cổ), cơ bán gai
(ngực, cổ và đầu), các cơ xoay (ngực và cổ)
+ Các cơ gian gai và gian ngang cũng được chia thành các đoạn thắt lưng, ngực và
cổ.
- Tác dụng của các cơ lưng đích thực là duỗi, nghiêng và xoay cột sống. Chúng đều
do các nhánh sau 7 thần kinh chi phối.
b. Các cơ lưng không đích thực
Là các cơ nông bao gồm cơ thang, cơ lưng rộng, cơ nâng vai, cơ trám, cơ răng
sau trên và cơ răng sau dưới.
2. Các cơ ngực
Các cơ ngực bao gồm các cơ hô hấp và các cơ vận động xương chi trên.
- Các cơ hô hấp: làm thay đổi kích thước của lồng ngực (trong lúc thở). Cơ quan
trọng nhất của nhóm cơ này là cơ hoành. Những cơ hô hấp khác chiếm khoảng
nằm giữa các xương sườn và được xếp thành 3 lớp.
+ Lớp nông: có 11 cơ gian sườn ngoài.
+ Lớp giữa:có 11 cơ gian sườn trong.
+ Lớp cơ sâu chỉ có ở phần dưới lồng ngực, bao gồm cơ ngang ngực và các cơ
dưới sườn.
- Các cơ vận động xương chi trên: cơ ngực to, cơ ngực bé, cơ dưới đòn, cơ răng
trước.
3. Các cơ thành bụng
a. Các cơ thành bụng trước bên
- Cơ thành bụng trước bên: từ nông vào sâu, thành bụng trước bên được cấu tạo bởi
da, mạc nông, các cơ, mạc ngang và phứ mạc. Các cơ bao gồm cơ thẳng bụng ở
trước và ba cơ rộng và dẹt ở bên, tính từ nông vào sau là cơ chéo bụng ngoài, cơ
chéo bụng trong và cơ ngang bụng.
- Tác dụng của các cơ thành bụng trước bên. Với tính chất như một nhóm cơ các
cơ của thành bụng trước bên bảo vệ và giữ cho các tạng bụng không sa ra ngoài,
gấp, nghiêng bên và xoay cột sống. Nén ép các tạng bụng trong lúc thở ra gắng sức
và tạo ra áp lức cần thiết trong ổ bụng trong lúc đại tiện, tiểu tiện và sinh đẻ.
b. Ống bẹn
Thành phần quanh ống là các thành, các đầu ống là các lỗ bẹn. Như vậy thành
trước là cân cơ chéo bụng ngoài, thành sau là mạc ngang thành trên là liềm bẹn và
thành dưới là dây chằng bẹn, ống bẹn là nơi đi qua các thừng tinh ở nam và dây
chằng tròn ở nữ.
c. Các cơ thành bụng sau
Thành bụng sau được tạo nên bởi cột sống cơ thắt lưng lớn cơ chậu và cơ vuông
thắt lưng.
4. Cơ hoành
- Cơ hoành là một phần cơ cong hình vòm ngăn cách khoang ngực với khoang
bụng. Mặt lồi của nó hướng về khoang ngực.
- Cơ hoành gồm phần cơ ở xung quanh và phần gân ở giữa trên cơ hoành có nhiều
lỗ để các tạng, mạch và thần kinh đi qua.
5. Các cơ hoành chậu hông và cơ đáy chậu
a. Các cơ hoành chậu hông
- Lỗ dưới của chậu hông được đạy bằng cơ nâng hậu môn và cơ ngồi cụt. Cơ nâng
hậu môn gồm 3 phần: cơ mu cụt, cơ mu trực trang, cơ chậu chụt. Những cơ này
cùng với các mạc phủ ở các mặt trên và dưới của chúng được gọi chung là hoành
chậu hông. Hoành chậu hông bị niệu đạo và ống hậu môn xuyên qua, riêng ở nữ có
thêm âm đạo xuyên qua.
- Hoành chậu hông có tác dụng nâng đỡ và duy trì vị trí của các tang chậu hông:
kháng lại tình trạng tăng áp lực trong ổ bụng lúc thở ra gắng sức, ho, nô, tiểu tiện,
đại tiện. Kéo xương cùng ra trước sau lúc đại tiện hoặc sinh con co khít các lỗ xuyên
qua hoành chậu hông.
b. Các cơ của đáy chậu
- Các cơ của đáy chậu được xếp thành 2 lớp: lớp nông và lớp sâu.
+ Các cơ của lớp nông là: cơ ngang đáy chậu nông, cơ thành xốp, cơ ngồi hang.
+ Các cơ của lớp sâu là: có ngang đáy chậu sâu, cơ thắt niệu đạo ngoài.
Câu 4: Mô tả các màng não tủy và tủy sống của cơ thể con người, nêu chức
năng của tủy sống?
Câu 5. Trình bày vị trí hình thể ngoài, liên quan, cấu tạo và hệ thần kinh chi
phối của dạ dày và ruột non.
I. Dạ dày
1. Vị trí và hình thể ngoài
- Dạ dày là phần phình to nhất của ống tiêu hóa, nằm ở vùng thượng vị và hạ sườn
trái, ngay dưới vòm hoành trái.
- Dạ dầy rỗng có hình chữ J với hai thành trước và sau, hai bờ cong lớn và bé, và 2
đầu là tâm vị ở trên và môn vị ở dưới. Các phần của dạ dày kể từ trên xuống dưới
là tâm vị, đáy vị, thân vị, phần môn vị và môn vị.
+ Tâm vị là vùng dạ dày quanh lỗ tâm vị
+ Đáy vị là phần phình to hình chỏm cầu ở bên trái lỗ tâm vị và cách thực quản
bởi khuyết tâm vị.
+ Thân vị nằm giữa đáy vị và môn vị
+ Phần môn vị nằm ngang gồm: hạng môn vị, ống môn vị, môn vị. Môn vị
thông với tá tràng qua lỗ môn vị.
2. Liên quan
- Bờ cong vị bé được nối với gan bằng mạc nối bé
- Bờ cong vị lớn được nối với cơ hoành, tỳ và đại tràng ngang lần lượt bằng các
dây chằng: vị-hoành, vị-tỳ, vị-đại tràng.
3. Cấu tạo
- Để thích ứng với chức năng nghiền, trộn thức ăn, lớp cơ của dạ dày có 3 tầng: cơ
dọc ở ngoài, cơ vòng ở giữa, cơ chéo ở trong. Tầng cơ vòng dây lên ở quanh lỗ
môn vị tạo nên cơ thắt môn vị.
- Khi dạ dày rỗng, niêm mạc của nó có những nếp dọc gọi là nếp vị.
- Dưới niêm mạc có nhiều tuyến tiết dịch vị. Bề mặt niêm mạc dạ dày là một lớp
thượng mô trụ đơn. Dưới bề mặt là mô liên kết xốp. Các tế bào thượng mô phát
triển xuống lớp mô liên thành những cột tế bào gọi là các tuyến vị. Chất tiết từ một
số tuyến vị đổ vào một hố nhỏ (hố vị) trước khi đổ vào lòng dạ dày.
- Tuyến vị chứa 3 loại tế bào ngoại tiết
+ Tế bào cổ tiết niêm dịch
+ Tế bào chứa tiết Pepsinogen
+ Tế bào thành tiết hydrochloric acid và yếu tố nội tại.
Ngoài ra tuyến vị vùng hang môn vị còn có loại tế bào gọi là tế bào G tiết
hormon gastrim vào máu.
4.Thần kinh chi phối
Dạ dày nhận được các nhánh tự chủ đến từ đám rối tang và các thần lang thang trước
và sau.
II. Ruột non
1. Vị trí và hình thể
Ruột non là đoạn dài nhất của ống tiêu hóa, đi từ môn vị tới góc tá hỗng tràn. Nó
gồm 3 phần liên tiếp nhau là tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng.
2. Cấu tạo
- Thành ruột non được cấu tạo bằng các lớp áo giống như ở các đoạn khác của ống
tiêu hóa nhưng lớp niêm mạc và tấm dưới niêm mạc có những đặc điểm riêng thích
hợp với quá trình tiêu hóa và hấp thu.
- Niêm mạc ruột non có những nếp vòng không cho dịch ruột dịch chuyển theo
đường thẳng mà theo hình xoắn niêm mạc có nhiều nhung mao cao 0.5-1mm nhô
vào lòng ruột. Số lượng nhung mao (20-40/1mm2) làm cho diện tích bề mặt
thượng mô tăng lên rất nhiều. Mỗi nhung mao có một lõi bằng mô liên kết chứa
một tiểu động mạch, một tiểu tĩnh mạch, một lưới mao mạch và một mao mạch
bạch huyết.
- Thượng mô của niêm mạc là một thượng mô trụ đơn chứa các tế bào hấp thu, các
tế bào hình đài bài tiết niêm dịch, các tế bào nội tiết ruột và các tế bào paneth.
Màng dỉnh của các tế bào hấp thu có các vi nhung mao.
- Tá tràng: là phần đầu và ngắn nhất của ruột non, dài khoảng 25cm, bắt đầu từ
môn vị ở ngang sườn phải đốt sống thắt lưng I và tận cùng tại góc tá – hồng tràng ở
ngang sườn trái đốt thắt lưng II. Tá tràng là nơi ống mật và ống tụy đổ vào, tá tràng
uốn cong hình chữ C hướng sang trái và ôm quanh đầu tụy, nó đi theo một con
đường gấp khúc gồm 4 phần trên, xuống, ngang và lên.
- Hỗng tràng là đoạn giữa của ruột non, hồi tràng là đoạn cuối của ruột non. Hai
đoạn này không có ranh giới rõ ràng và dài khoảng 5m.
Câu 6: Mô tả cấu tạo và chức năng của 12 đôi dây thần kinh sọ não.
Câu 7: Mô tả vị trí, hình thể ngoài liên quan và cấu tạo của tim?
1. Vị trí.
-Tim nằm trong lồng ngực, giữa 2 lá phổi, trong trung thất trước, phía sau xương
ức.
-Trục của tim đi từ phải sang trái, từ trên xuống dưới, từ sau ra trước.
-Tim là cơ quan chính của hệ tuần hoàn làm nhiệm vụ bơm máu vào các động
mạch và hút máu trở về tim qua hệ thống tĩnh mạch.
2. Hình thể ngoài và liên quan
Tim là một khối cơ rỗng có hình tháp, màu hồng, nặng 260-270g, có 3 mặt và 1
đỉnh.
3 mặt:
-Mặt trước (mặt ức sườn) có 2 rãnh:
+ Rãnh ngang (rãnh liên nhĩ thất trước): trên rãnh có 2 tiểu nhĩ phải và tiểu nhĩ
trái, quai động mạch chủ và động mạch phổi. Dưới rãnh là tâm thất, ở trong rãnh
có mạch vành đi nuôi tim.
+ Rãnh dọc (rãnh liên thất trước): chia mặt trước làm hai nửa tâm thất phải và
tâm thất trái. Ở trong rãnh có động mạch vành trái, thần kinh và bạch huyết →Vì
mặt trước tim nằm ngay sau xương ức và xương sườn nên khi người bệnh bị ngừng
tim tiến hành xoa bóp tim trên lồng ngực bằng cách ấn vào vị trí 1/3 dưới của
xương ức.
-Mặt trái: ấn sau vào phổi trái tạo thành khuyết tim.
-Mặt dưới: ấn lên cơ hoành gồm 2 rãnh:
+ Rãnh liên nhĩ thất sau: ở trong rãnh có động mạch vành phải, động mạch liên
nhĩ thất trái và tĩnh mạch vành lớn đổ vào xoang vành.
+ Rãnh dọc (liên thất sau). Trong rãnh có động mạch vành phải và tĩnh mạch
vành sau.
Đỉnh tim (mỏm tim): Hướng xuống dưới và ra trước nằm ở khoang liên sườn
4-5, đường giữa đòn liên trái.
Đáy tim: là mặt sau của 2 tâm nhĩ
-Tâm nhĩ phải hướng lên trên và sang phải gồm có tĩnh mạch chủ trên và tĩnh
mạch chủ dưới đổ vào.
-Tâm nhĩ trái hướng lên trên và ra sau có 4 tĩnh mạch phổi đổ vào. Tâm nhĩ trái
liên quan trực tiếp đến thực quản ở phía sau vì vậy khi tâm nhĩ trái to chèn ép thực
quản và gây khó nuốt.
3. Cấu tạo của tim
Tim được chia thành 3 lớp
Màng ngoài tim (ngoại tâm mạc) gồm có 2 lá
-Lá tạng mỏng nằm dính sát vào cơ tim
-Lá thành nằm phía ngoài lá tạng được tăng cường bởi một bao xơ ở ngoài, giữa
2 lá là một khoảng xơ liên trong chứa ít dịch khoảng 1.5-5ml để tim co bóp nhịp
nhàng. Nếu lượng dịch này tăng lên hoặc bị thay thế bằng loại dịch khác gọi là tràn
dịch màng ngoài tim.
Cơ tim
Là một loại cơ đặc biệt vừa có đặc tính của cơ vân là co bóp nhanh và mạnh, vừa
có đặc tính của cơ trơn là co bóp tự động. Cơ tim gồm 2 loại sợi
-Sợi co bóp
-Sợi mang tính chất thần kinh có nhiệm vụ điều hòa co bóp tự động của tim bằng
hệ thống nút.
Từ nút nhĩ nằm ở cạnh nơi đổ vào tâm nhĩ phải của tĩnh mạch chủ trên tới nút
nhĩ thất nằm ở vách liên nhĩ theo thân của bó hít. Chia ra 2 nhánh bó hít phải và bó
hít trái nằm ở 2 bên vách liên thất rồi phân ra các sợi và nhánh đi vào cơ tim gọi là
mạng purkinje.
Màng trong tim (nội tâm mạc): Là một màng mỏng và nhẵn lát mặt trong các
buồng tim, phủ lên các lá van tim và liên tiếp với các màng trong của các mạch
máu lớn.
Câu 8. Trình bày hình thể ngoài, cấu tạo của phổi và sự cấp máu cho phổi?
Câu 1. Trình bày tác dụng của hormon tuyến tụy và điều hòa bài tiết hormon
tuyến tụy?
1. Insulin
Insulin do tế bào lecta của tụy sản xuất, Insulin được bài tiết và được vận chuyển
trong máu dưới dạng tự do đến mô gây ra tác dụng phụ.
- Tác dụng:
+ Lên chuyển hóa glucid: làm tăng vận chuyển glucose vào trong tế bào và
tăng thoái hóa glucose ở tế bào cơ, tăng tổng hợp glycogen. Kết quả Insulin làm hạ
glucose huyết. Đây là hormon duy nhất có tác dụng làm giảm đường huyết nên
được ứng dụng trong điều trị đái tháo đường tuyp I.
+ Lên chuyển hóa lipid: tăng tổng hợp acid béo và vận chuyển acid béo tới các
mô mỡ.
+ Lên chuyển hóa protein: làm tăng tổng hợp protein, ức chế sự thoái hóa
protein.
- Điều hòa bài tiết.
+ Điều hòa bằng cơ chế thể dịch: nồng độ glucose trong máu làm tăng bài tiết
Insulin để đưa đường huyết về mức bình thường.
+ Điều hòa bằng cơ chế thần kinh: kích thích thần kinh giao cảm và phó giao
cảm làm tăng bài tiết Insulin.
- Rối loạn bài tiết
+ Tăng tiết gây ra hạ đường huyết
+ Giảm tiết gây ra tăng đường huyết dẫn đến đái đường
2. Glucagon
Glucagon do tế bào alpha của tụy sản xuất.
- Tác dụng:
+ Lên chuyển hóa glucid: làm tăng phân giải glycogen ở gan, tăng tạo đường
mới ở gan. Kết quả làm tăng đường huyết.
+ Các tác dụng khác: (khi nồng độ glucagon trong máu cao) tăng phân giải
lipid ở mô dự trữ, ức chế tổng hợp Triglycerid ở gan, ức chế vận chuyển acid béo
từ máu vào gan, làm tăng bài tiết acid ở dịch vị.
- Điều hòa bài tiết: nồng độ glucose huyết giảm kích thích bài tiết nhiều
glucagon. Nồng độ glucose huyết tăng ức chế bài tiết glucagon. Vận động, luyện
tập nặng kích thích bài tiết nhiều glucagon.
Câu 2. Trình bày tác dụng của hoocmo tuyến giáp (T3,T4 calcitonin) và
điều hòa bài tiết hormon tuyến giáp.
O AB
B
Để truyền máu người ta phải xác định nhóm máu để xác định nhóm máu người
ta dùng phương pháp huyết thanh mẫu và phương pháp hồng cầu mầu. Khi tìm
được nhóm máu phù hợp trước khi truyền người ta phải làm phản ứng chéo để tìm
sự hòa hợp giữa máu người cho và máu người nhận, chỉ khi có sự hòa hợp giữa
máu người cho và máu người nhận mới được phép truyền máu.
Câu 4. Trình bày các loại HA động mạch và các yếu tố ảnh hưởng đến HA.
P=K.Q P: là HA
K: là hằng số
Q: lưu lượng máu
r: bán kính mạch máu
η: là độ nhớt của máu
-HA sẽ tỷ lệ thuận với lưu lượng máu Q, mà Q lại phụ thuộc vào thể tích tâm thu
và nhịp tim. Khi tim đập nhanh và mạch máu được tống vào động mạch nhiều Q
tăng -> P -> tăng. Ngược lại khi tim đập chậm lưu lượng giảm, HA giảm. Khi tim
đập quá nhanh 140l/phút giai đoạn tâm trương quá ngắn không đủ cho máu kịp về
tim thể tích tâm thu giảm -> Q giảm -> HA giảm.
-HA tỷ lệ thuận với độ nhớt của máu, khi độ nhớt của máu tăng -> HA tăng và
ngược lại. Độ nhớt của máu tăng khi máu bị cô đặc gặp trong các bệnh đa hồng
cầu, hồng cầu khổng lồ gặp trong những bệnh nhân mất nước, mất điện giải có thể
do nôn nhiều, có thể do sốt.
-HA tỷ lệ nghịch với bán kính mạch máu r nên khi mạch máu co r giảm -> HA
tăng và ngược lại. Khi mạch máu kém đàn hồi sức cản ngoại vi tăng và gây cao
HA, thường gặp ở người già.
Khí hô
Phổi Máu
hấp
O2 100mmHg 40mmHg
CO2 40mmHg 45mmHg
b. Sự trao đổi khí giữa máu và tổ chức