Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu
1. Trình bày được nguyên nhân và triệu chứng của thủng dạ dày
2. Lập được kế hoạch chăm sóc NB thủng dạ dày
Đại cương
- Là 1 cấp cứu ngoại khoa cần được chẩn đoán và xử trí kịp thời
- Nam gặp nhiều hơn nữ
- Nguyên nhân:
+ Loét dạ dày mạn tính
+ Do loét miệng nối
+ Do ung thư dạ dày
+ Do chấn thương
MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY THỦNG
DẠ DÀY
THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY
Ổ LOÉT DẠ DÀY
Ổ LOÉT DẠ DÀY
THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY
Ổ BỤNG THỦNG DẠ DÀY
Triệu chứng
• Triệu chứng toàn thân
Sốc có thể gặp trong khoảng 30% trường hợp. Sốc là do đau nhất là lúc
mới thủng. Sốc có thể thoáng qua hoặc kéo dài đến một giờ, sau đó
mạch, huyết áp sẽ trở lại bình thường.
• Triệu chứng cơ năng
Bụng cứng như gỗ, co cứng thành bụng là một triệu chứng bao giờ cũng
có (nhưng mức độ khác nhau) và có giá trị bậc nhất trong chẩn đoán.
Gõ: Vùng đục trước gan mất; gõ đục vùng thấp hai bên mạn sườn và hố
chậu.
Có thể thấy hình ảnh “liềm hơi dưới cơ hoành” một bên hay cả hai bên.
Có thể gặp trong khoảng 80% trường hợp.
• Siêu âm
Viêm tụy cấp do giun hoặc chảy máu: Đau bụng lăn lộn, nôn nhiều và bệnh nhân vùng vẫy
chứ không chịu nằm yên. Bụng trướng là chính. Dấu co cứng thành bụng không rõ ràng.
Các men tuỵ tăng cao trong máu. X quang không có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.
Áp xe gan vỡ hoặc ung gan vỡ gây co cứng thành bụng: Bệnh nhân có bệnh sử trước đó
với sốt, nhiễm trùng, đau vùng gan sau đó lan ra toàn bụng. Siêu âm bụng giúp ích nhiều
phải sau lan ra toàn bụng. Triệu chứng nhiễm trùng thường rõ ràng.
Thủng một tạng khác: Thủng ruột do thương hàn, viêm túi thừa Meckel.
Tắc ruột: Bệnh nhân đau bụng từng cơn, nôn nhiều. Khám thấy dấu rắn bò,
quai ruột nổi và tăng âm ruột. X quang có hình ảnh các mức hơi- dịch.
-Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: nếu khó thở điều dưỡng phải kiểm tra
đường hô hấp xem có cản trở nào không và cho thở oxy. Nếu mạch
nhanh, HA giảm phải báo cho bác sỹ ngay
- Ống hút dạ dày: phaỉ theo dõi thường xuyên tránh tắc nghẽn, cần cho
hút ngắt quãng, không rút sớm, chỉ rút khi có nhu động ruột
- Theo dõi tình trạng ổ bụng: Nếu ngày thứ 4, 5 sau mổ mà bụng trướng,
đau khắp bụng, bí trung đại tiện báo ngay cho bác sỹ
- Chăm sóc ống dẫn lưu
+ Ống dẫn lưu ổ bụng phải được nối với túi vô khuẩn tránh nhiễm trùng
ngược dòng
+ Cho Bn nằm nghiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch thoát ra dễ dàng
+ Tránh làm gập, tắc ống dẫn lưu
+ Theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu
+ Thay băng ở chân ống dẫn lưu và sát khuẩn thân ống, thay túi đựng
dịch dẫn lưu hàng ngày
- Chăm sóc ống thông niệu đạo – BQ: sau mổ cần rút sớm tránh nhiễm
trùng ngược dòng
- Chăm sóc vết mổ: thay băng, thường cắt chỉ ngày thứ 7
- Dinh dưỡng:
+ Khi chưa có nhu động ruột, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
+ Khi có nhu động ruột thì bắt đầu cho Bn uống sau đó cho ăn từ lỏng
tới đặc
- Theo dõi các biến chứng
+ Nôn: xảy ra trong những giờ đầu. Trong trường hợp ống hút dạ dày không
hoạt động tốt Bn thường nôn ra dịch màu đen, cần cho Bn nằm nghiêng về
một bên để chất nôn không lọt vào đường hô hấp
+ Chảy máu nơi khâu lỗ thủng hoặc miệng nối: thường nôn ra máu tươi