Professional Documents
Culture Documents
1. KHÍ QUẢN:
- Khí quản là một ống dẫn khí nằm trong cổ và ngực.Khí quản nằm trên đường
giữa,đi từ đốt sống cổ 6 xuống dưới và ra sau theo đường cong của cột sống và lệch
sang phải,đến đốt sống ngực 4 hoặc ngực 5 thì chia làm 2 phế quản chính phải và
trái.Ở trong lòng của chỗ phân đôi,có một gờ dọc ở giữa 2 lỗ dẫn vào 2 phế quản
chính gọi là cựa khí quản .Hai phế quản chính hợp thành một góc 70 độ .Phế quản
chính phải to hơn ,chếch hơn và ngắn hơn phế quản chính trái ,do đó dị vật thường
rơi vào phế quản chính phải .
- Khí quản bao gồm từ 10-20 vòng sụn khí quản hình chữ C nối tiếp nhau bởi một
loạt các dây chằng vòng và được đóng kín phía sau bởi một lớp cơ trơn .Mặt trong
khí quản được lót bởi lớp niêm mạc,liên tục với niêm mạc hầu và thanh quản,do đó
khi bị viêm nhiễm vùng hầu và thanh quản ,vi trùng có thể xâm nhập vào khí quản
và phổi.Khí quản dài 15 cm,đường kính khoảng 1,2 cm(ở người lớn).
Ở phía trước các vòng sụn 2,3,4 của khí quản có eo tuyến giáp dính chặt vào.Hai
bên khí quản liên quan với các mạch máu lớn và thần kinh ở vùng cổ ,ngực.Thực
quản nằm phía sau khí quản,hơi lệch về bên trái.
- Khí quản được cung cấp máu từ các nhánh khí quản của ĐM: giáp dưới,giáp trên
và ĐM khí quản
57
HÌNH 2: HÌNH THỂ NGOÀI CỦA PHỔI
58
2.1.4 Mặt trong:
Hơi lõm, quay vào phía trong ,gồm 2 phần:phần cột sống ở phía sau và phần trung
thất ở phía trước.Ở trước dưới phổi phải có một chỗ lõm do tim ấn vào,nên gọi là ấn
tim,còn ở phổi trái ,ấn tim rất sâu nên gọi là hố tim .
Ở mặt trong có rốn phổi: là nơi các thành phần của cuống phổi đi qua(phế quản
chính,ĐM phổi,2 TM phổi,mạch phế quản,các dây thần kinh và hạch bạch huyết.
Ở sau rốn phổi có ấn ĐM chủ(ở phổi trái) và ấn thực quản(ở phổi phải).
Ở phía trên rốn phổi trái có ấn ĐM dưới đòn và ở phổi phải có ấn thân TM cánh tay
đầu.
2.1.5 Bờ trước:
Là ranh giới giữa mặt sườn và mặt trong,chiếu bờ trước lên thành ngực ngay sát
đường giữa kéo dài từ đỉnh phổi đến đầu trong sụn sườn VI thì vòng ra phía ngoài.
2.1.6 Bờ dưới:
Bao lấy mặt hoành và có 2 đoạn:
-Đoạn thẳng:ngăn cách mặt hoành với mặt trong.
-Đoạn cong: mỏng và sắc,lách vào ngách sườn hoành của màng phổi,đoạn này chiếu
lên thành ngực theo một đường từ đầu trong sụn sườn VI qua khoảng gian sườn VII
ở đường nách và tới sát cột sống ở đầu sau xương sườn XI.
2.2.Cấu tạo của phổi:
Phổi được cấu tạo do các thành phần qua rốn phổi tỏa dần trong phổi:cây phế
quản,ĐM và TM phổi,mạch phế quản,bạch mạch,các sợi thần kinh của đám rối phổi
và mô liên kết xung quanh.
2.2.1 Sự phân chia cây phế quản:
Mỗi phế quản chính sau khi chui vào rốn phổi sẽ chia thành các phế quản thùy.Mỗi
phế quản thùy lại chia thành các phế quản phân thùy, dẫn khí cho một phân thùy
phổi.Người ta đã dựa vào sự dẫn khí của các phế quản phân thùy để gọi tên các phân
thùy phổi.Mỗi phổi có 10 phân thùy,đánh số từ 1đến 10 .Các phế quản phân thùy lại
chia làm nhiều lần nữa,cho đến tận phế quản tiểu thùy,dẫn khí cho một tiểu thùy
phổi.Tiểu thùy phổi là đơn vị cơ sở của phổi,gồm các tiểu phế quản hô hấp,dẫn khí
vào ống phế nang ,rồi vào túi phế nang,sau cùng là phế nang.Phế nang là nơi xảy ra
quá trình trao đổi khí giữa máu và không khí .
Dựa vào sự phân chia cây phế quản cho tới các phế quản phân thùy,phổi được chia
thành các phân thùy sau:
2.2.2 Các phân thùy phổi phải:
- Thùy trên: phân thùy đỉnh(1),sau(2),trước(3).
- Thùy giữa: phân thùy bên(4),giữa(5).
-Thùy dưới:phân thùy đỉnh(6),dưới đỉnh(6”),đáy giữa(7),đáy trước(8),đáy
bên(9),đáy sau(10).
2.2.3. Các phân thùy phổi trái:
-Thùy trên:phân thùy đỉnh sau(1và2),phân thùy trước(3),lưỡi trên(4),lưỡi dưới(5).
-Thùy giữa: phân thùy đỉnh(6),dưới đỉnh(6”),đáy giữa(7),đáy trước(8),đáy
bên(9),đáy sau(10).
2.2.4. Sự phân chia của đm phổi:
59
Thân ĐM phổi bắt đầu từ tâm thất phải,chạy lên trên và ra sau,đến bờ sau của cung
ĐM chủ ,chia thành 2 ĐM phổi phải và trái đi vào rốn phổi cùng với phế quản và
sau đó chúng chia thành các nhánh có tên gọi tương ứng với các thùy hay phân thùy
mà nó cung cấp máu.
2.2.5. Sự phân chia của tĩnh mạch phổi:
Các lưới mao mạch phế nang sẽ đỗ vào các TM quanh tiểu thùy,rồi tiếp tục thành
các thân TM lớn dần và cuối cùng tập họp thành 2 TM cuả mỗi phổi ,đỗ về tâm nhĩ
trái.
60
3.1 .Màng phổi tạng:
Bọc sát và dính chặt vào nhu mô phổi, lách vào các khe gian thùy phổi. Ở rốn phổi,
màng phổi tạng quặt ra để tiếp tục với màng phổi thành .Đường quặt có hình vợt
bóng bàn mà cán quay xuống dưới,là nơi 2 lá màng phổi dính sát vào nhau tạo nên
dây chằng phổi.
3.2.Màng phổi thành:
Áp sát phía ngoài màng phổi tạng ,gồm có:màng phổi trung thất áp sát phần trung
thất của màng phổi tạng và màng phổi sườn dính vào mặt trong lồng ngực.Đỉnh
màng phổi là phần màng phổi thành tương ứng với đỉnh phổi.Góc hợp bởi 2 phần
của màng phổi gọi là ngách màng phổi.Có 2 ngách:
-Ngách sườn hoành: do màng phổi sườn gặp màng phổi hoành.Ngách nầy chiếu lên
thành ngực thấp hơn bờ dưới phổi,ngang mức xương sườn 10(ở đường nách
giữa),xương sườn 11 ở cách đường giữa sau 10 cm và tận hết ở khoang gian đốt
sống T12-L1 .
-Ngách sườn trung thất: do màng phổi sườn gặp màng phổi trung thất.Ngách nầy
chiếu lên thành ngực trùng với bờ trước phổi.
61
3.3. Ổ màng phổi:
Là một khoang ảo nằm giữa 2 lá thành và lá tạng, áp sát nhau và có thể trượt lên
nhau dễ dàng. Mỗi phổi nằm trong một ổ màng phổi riêng không thông với nhau.
Khi màng phổi bị viêm ,trong ổ màng phổi có chứa dịch (máu,mủ,dịch màu vàng
chanh). Khi màng phổi bị thủng,không khí tràn vào ổ màng phổi, gây tràn khí màng
phổi.
4-ĐỐI CHIẾU CỦA PHỔI VÀ MÀNG PHỔI LÊN THÀNH NGỰC:
Các mốc đối chiếu của phổi là: đỉnh, bờ trước, bờ dưới và các khe gian thùy. Còn
của màng phổi là: đỉnh, ngách sườn trung thất và ngách sườn hoành.
62
HÌNH 6 : CÁC PHẾ NANG
63
64