Professional Documents
Culture Documents
1. Bản thân: chưa ghi nhận các bệnh lý nội , ngoại khoa
trước đây
2. Gia đình: sống khỏe
IV. THĂM KHÁM HIỆN TẠI
1.Toàn thân
- Bệnh tỉnh , tiếp xúc tốt
- Da, niêm mạc hồng
- không thấy các mảng xuất huyết, bầm tím
1.Bệnh ngoại khoa
- Còn sưng đau cẳng chân (P)
- Chi ấm , mạch mu chân bắt được
- Vận động : hạn chế vận động cẳng chân (P), các ngón
chân hoạt động bình thường , các ngón tay cử động
được
- Cảm giác : không tê, không dị cảm , cảm giác nông ,
sâu bình thường
IV. THĂM KHÁM HIỆN TẠI
3. Cơ quan
a. Tuần hoàn
- Không đau ngực , không hồi hộp
- Tim đều, chưa nghe âm bệnh lý
a. Hô hấp
- Không ho, không khó thở
- Phổi thông khí rõ, chưa nghe âm bệnh lý
a. Tiêu hóa
- Ăn uống tạm
- Đại tiện thường
- Bụng mềm, không đau
a. Thận - tiết niệu
- Tiểu thường , nước tiểu vàng trong
- Không tiểu buốt , tiểu rắt
a. Các cơ quan khác : chưa phát hiện bất thường
IV. CẬN LÂM SÀNG
1.Công thức máu
IV. CẬN LÂM SÀNG
1. Công thức máu
2. Sinh hóa máu
3. Siêu âm bụng
4 . X quang xương cẳng chân (P)
Đối với các xương dài chi dưới thì đinh nội tủy có chốt
được xem là chuẩn vàng ⇒ bệnh nhân gãy kín xương
chày chéo vát, không có mảnh rời , như vậy lựa chọn
KHX bằng đinh nội tủy có chốt là hợp lý với kỹ thuật đóng
xuôi dòng từ đầu trên xương chày qua ổ gãy xuống đoạn
ngoại vi.
Về biến chứng trước mổ
● Thời điểm vào viện bệnh nhân tỉnh táo, không ghi nhận
hiện tượng rối loạn huyết động nên nhóm chưa nghĩ
đến biến chứng shock trên bệnh nhân.
● Bệnh nhân gãy xương cẳng chân là nơi có tỷ lệ biến
chứng chèn ép khoang lớn nên biến chứng chèn ép
khoang là biến chứng nguy hiểm cần đặt ra. Cẳng chân
sưng phù nhẹ, tình trạng đau giảm dần, cảm giác bình
thường, mạch mu chân và chày sau bắt rõ nên chưa
nghĩ đến biến chứng này trên BN
● Bệnh nhân có sưng đau cẳng chân phải nhưng mạch
chày sau và mạch mu chân bắt rõ, cảm giác bình
thường nên chưa nghĩ đến biến chứng tổn thương thần
kinh, mạch máu trên bệnh nhân
Về biến chứng hậu phẫu
● Sau phẫu thuật, bệnh nhân không sốt, vết mổ khô,
WBC bình thường, nên ít nghĩ đến biến chứng nhiễm
trùng. Tuy nhiên cần chăm sóc và theo dõi sát tình
trạng vết mổ, sinh hiệu, công thức máu để phát hiện
sớm biến chứng này.
● Sau mổ huyết động ổn định, không có tình trạng chảy
máu tại vết thương nên ít nghĩ tới tình trạng chảy máu
sau mổ. Đề nghị theo dõi sinh hiệu, tình trạng vết mổ
khi thay băng, CTM
● Trên bệnh nhân, không ghi nhận đau dữ dội ngày càng
tăng, không ghi nhận phù cứng cẳng chân trái, không
di nhận rối loạn cảm giác, mất mạch nên chưa nghĩ
đến biến chứng chèn ép khoang muộn. Cần theo dõi
các yếu tố trên để xử trí kịp thời
Về vết thương ngón V bàn tay (P)