Professional Documents
Culture Documents
Thoái hóa
Trật khớp HC cấn vai Bệnh lý: viêm khớp
Gãy xương dạng thấp, thần kinh, u
Bong gân cơ Frozen shoulder (lành/ác)...
Khớp, gân cơ
a. Nhìn trước
D: Teo cơ Delta
b. Nhìn bên
Có sự sưng lên của khớp, gợi ý sự nhiễm trùng hoặc phản ứng
viêm: Viêm canxi hóa gân cơ trên gai, nhiễm trùng khớp vai
hoặc chấn thương.
c. Nhìn sau
d. Nhìn trên
Nhìn lại sự sưng lên của vai, sự biến dạng của xương đòn,
không đối xứng của hố trên đòn.
2. Sờ
Đau trên khớp cùng đòn: sau trật khớp, thoái hóa
khớp
Đau bên dưới mỏm cùng và động tác dạng cánh tay:
Viêm hoặc rách gân cơ chóp xoay và/hoặc túi hoạt
dịch dưới cơ Delta.
3. Vận động
Để khám riêng vận động khớp vai (Vai – Cánh tay) cần phải giữ cho xương bả
vai không di động. Có 2 cách:
4. Nghiệm pháp
+ Lift of test: khám gân cơ dưới vai (vận động khép/ xoay trong)
Kết quả: NP (+) khi tạo ra đau và/hay mất khả năng xoay
trong.
Độ nhạy: 25 – 40%
+ Dropping sign
Tư thế: Ngồi.
Độ nhạy: 20 – 42%
Tư thế: Ngồi.
Kỹ thuật: thầy thuốc giữ tay người bệnh cho dang vai thụ động
đến 120 độ sau đó thầy thuốc buông tay ra và yêu cầu người bệnh
giữ yên cánh tay ở tư thế này và hạ tay xuống từ từ.
Kết quả: NP (+) khi người bệnh không thể giữ cánh tay tư thế
dạng và cánh tay rơi xuống.
Tư thế: Ngồi.
Kỹ thuật: nâng cánh tay 30 – 45 độ trong mặt phẳng xương bả vai với
xoay trong và người khám kháng lại sự nâng.
Tư thế: Ngồi.
Kỹ thuật: nâng cánh tay 30 – 45 độ trong mặt phẳng xương bả vai với
xoay ngoài và người khám kháng lại sự nâng.
Mục đích: Chẩn đoán viêm gân hoặc đứt dây chằng ngang giữ
đầu dài gân cơ nhị đầu trong rãnh nhị đầu.
Tư thế: Ngồi, vai ở tư thế trung tính, khuỷu gấp 90 độ, cẳng tay
sấp.
Kỹ thuật: thầy thuốc dùng tay giữ cổ tay bệnh nhân, yêu cầu
người bệnh ngửa cổ tay gắng sức.
Kết quả: NP (+) khi tạo ra đau hay tạo ra tiếng bật trong rảnh
gân cơ nhị đầu.
+ Speed’s test
Mục đích: Chẩn đoán viêm gân cơ nhị đầu và sụn viền.
Kỹ thuật: thầy thuốc một tay giữ ở vai, một tay giữ ở bàn tay
và yêu cầu bệnh nhân nâng tay lên và kháng lại sự nâng của
bệnh nhân.
Kết quả: NP (+) khi tạo ra đau gân cơ nhị đầu hay mất vững
do rách sụn viền.
Độ nhạy: 9 – 100%
Mục đích: đánh giá sự mất vững khớp vai do tổn thương
dây chằng, bao khớp, sụn viền .
Kết quả: NP (+) khi người bệnh sợ bị trật khớp nên sẽ biểu lộ phản ứng trên nét mặt và
gồng cơ chống lại.
+ Piano sign:
Độ nhạy: 72 – 92%
Độ đặc hiệu: 25 – 66%