Professional Documents
Culture Documents
CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ HEN
PHẦN 1: CHẨN ĐOÁN HEN
Triệu chứng
Tắc nghẽn
luồng khí
• Đo IgE toàn phần: Bn hen nặng có chỉ định dùng kháng IgE hoặc
bn hen có kèm viêm PQ-phổi do Aspergillus (ABPA).
• Đo nồng độ IgE chuyên biệt: Dùng phương pháp ELISA để đo
lượng IgE tương ứng với từng loại di nguyên khác nhau.
XÉT NGHIỆM KHÁC
• Công thức máu:
– BCAT/ máu > 300/ µl: Tăng viêm Th2, nhưng cũng có thể tăng
trong nhiễm KST, bệnh lý dị ứng khác…; BCAT/ máu > 15% hoặc
1500/µl trong hen dị ứng nặng, hen có kèm viêm PQ- phổi do
Aspergillus (ABPA).
– BC đa nhân có thể tăng nếu có nhiễm trùng.
– Hematocrit tăng nếu hen nặng biến chứng suy hô hấp mạn và đa
hồng cầu.
• Hình ảnh học
– X quang phổi: Đa số cas bình thường, 1 số cas giúp phân biệt với
các bệnh tương tự hen hoặc khảo sát các bệnh đồng mắc với hen.
CHẨN ĐOÁN
CHẨN ĐOÁN HEN
• NGUYÊN TẮC CHUNG
Tắc nghẽn
Triệu chứng HEN luồng khí HEN
THAY ĐỔI THAY ĐỔI
BỆNH SỬ / TRIỆU CHỨNG HEN THAY ĐỔI
Các triệu chứng hen thay đổi theo thời gian và cường độ
Thay đổi theo thời gian:
- TC hen thay đổi trong ngày, triệu chứng thường xuất hiện về đêm.
- TC hen xuất hiện sau khi gặp các yếu tố khởi phát cơn hen
- TC hen thay đổi giữa các ngày trong tuần, các tuần trong tháng hoặc các
tháng trong năm hoặc trong những gđ khác nhau của cuộc đời (hen nhũ nhi, hen
thai kỳ…)
Thay đổi theo cường độ:
- TC hen thường nặng hơn lúc về đêm gần sáng.
- Độ nặng của cơn hen thay đổi khác nhau.
- Giữa những cơn hen bệnh nhân hầu như hoàn toàn bình thường.
TẮC NGHẼN LUỒNG KHÍ THỞ RA THAY ĐỔI
HHK có hội chứng tắc nghẽn với FEV1 và FEV1/FVC + Biểu hiện của tắc
nghẽn luồng khí THAY ĐỔI
•Test giãn PQ (+): Tăng FEV1 > 12% và > 200ml sau thuốc GPQ; (++) nếu > 15%
và > 400ml.
Lưu lượng đỉnh ký: Trung bình dao động PEF hàng ngày trong 1 – 2 tuần > 10%
Test kháng viêm: FEV1 tăng > 12% và > 200ml (hoặc PEF tăng > 20%) sau 4
tuần ICS, ngoài lúc nhiễm trùng hô hấp.
Test vận động: FEV1 giảm >10% và > 200ml sau nghiệm pháp vận động.
Test kích thích PQ: FEV1 giảm > 20% với nghiệm pháp kích thích PQ với
methacholine/ histamin, > 15% với mannitol, NaCl 3%.
Dao động FEV1: FEV1 tăng hoặc giảm > 12% và > 200ml giữa những lần khám
khác nhau ngoài lúc nhiễm trùng hô hấp.
Thay đổi càng lớn/ biểu hiện càng nhiều lần, chẩn đoán càng đáng tin
cậy.
CHẨN ĐOÁN HEN
• Trường hợp điển hình
Có
Có
Tình trạng khẩn
cấp và ít nghĩ đến
chẩn đoán khác
Có
Điều trị theo kinh nghiệm với
ICS và SABA khi cần. Đánh giá
đáp ứng trong 1 – 3 tháng
CHẨN ĐOÁN HEN
• Trường hợp có bệnh sử/ triệu chứng/ HHK không điển hình
BN có triệu chứng
điển hình của hen
Khai thác bệnh sử kỹ
Và/Hoặc Không Xem xét các chẩn đoán phân
Bệnh sử/khám ủng hộ biệt của hen
chẩn đoán hen
Có
Đo lại HHK test GPQ hoặc
Hô hấp ký có test GPQ đo các test thay thế
KHÔNG ủng hộ chẩn Ủng hộ chẩn đoán hen?
đoán hen
Có Không
Ho khan kéo dài Hội chứng chảy mũi sau trong bệnh đường HH trên: viêm
(Xquang ngực, HHK bt) xoang, viêm mũi xoang…, GERD, dùng thuốc ACEi
Ho đàm kéo dài Viêm phế quản mạn, COPD, giãn phế quản…
Khó thở Rối loạn chức năng dây thanh, COPD, suy tim, thuyên tắc
phổi, tắc nghẽn đường dẫn khí trung tâm, bệnh phổi kẻ…
Khò khè Bệnh đường hô hấp trên, dị vật hít phải, rối loạn chức
năng dây thanh, COPD, ung thư phế quản, lao nội phế
quản, hẹp khí quản do sẹo, …
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Phân biệt với các bệnh có hội chứng tắc nghẽn trên HHK
• Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
-Bn tuổi > 40t, HTL > 20 gói-năm hoặc phơi nhiễm chất đốt.
-Ho đàm, khó thở thường xuyên.
-HHK có FEV1/FVC luôn < 0,7; FEV1 có thể cải thiện sau test GPQ nhưng
<12% và 200ml.
Tắc nghẽn trong lồng ngực không cố Tắc nghẽn ngoài lồng ngực không cố Tắc nghẽn cố định trong hoặc
định: Mềm sụn KQ, co thắt tâm vị, u định: Phì đại tuyến giáp, VCD, liệt dây ngoài lồng ngực: Sẹo KQ, dị vật
phổi… thanh… phế quản…
ĐÁNH GIÁ
•Mức kiểm soát hen
•Độ nặng của hen
ĐÁNH GIÁ MỨC KIỂM SOÁT HEN
- Mức kiểm soát hen dựa vào các biểu hiện của bệnh hen tăng, giảm
hay biến mất nhờ điều trị.
- Mức kiểm soát hen là mức độ đáp ứng với điều trị của người bệnh.
- Đánh giá mức kiểm soát hen giúp điều chỉnh thuốc phù hợp với
người bệnh.
Kiểm soát
Kiểm soát Giảm nguy
triệu chứng cơ tương lai hen toàn
diện
HEN NHẸ
Kiểm soát tốt với điều trị bậc 1 hoặc 2 (ICS/formoterol khi
cần hoặc ICS liều thấp)
HEN Kiểm soát tốt với điều trị bậc 3 (ICS/LABA liều thấp)
TRUNG BÌNH
HEN NẶNG Hen cần điều trị ở bậc 4/5 (ICS/LABA liều TB hoặc cao ±
add-on), hoặc vẫn không KS bất chấp mức điều trị này.
HEN KHÓ TRỊ (Difficult-to-treat asthma)
• Hen khó trị: Hen không kiểm soát mặc dù đã điều trị với bậc 4 hoặc
5 GINA.
HEN NẶNG
• Hen nặng: BN hen khó trị, dù đã tuân thủ điều trị tốt, kỹ năng sử
dụng dụng cụ hít mà vẫn không kiểm soát hen.
TÓM TẮT PHẦN 1
• Hen là bệnh mạn tính đường hô hấp khá phổ biến và có tần suất
mắc bệnh ngày càng tăng.
• Chẩn đoán hen nên có đủ 2 yếu tố: bệnh sử có triệu chứng hen
thay đổi và bằng chứng của giới hạn luồng khí thay đổi.
• Đánh giá kiểm soát hen bao gồm đánh giá kiểm soát triệu chứng và
đánh giá nguy cơ tương lai bao gồm nguy cơ xuất hiện đợt cấp.
• Độ nặng của hen đánh giá dựa vào mức kiểm soát hen so với bậc
điều trị tối ưu của người bệnh.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Chọn 1 câu đúng
1. Triệu chứng lâm sàng nghĩ nhiều đến hen 2. Sự thay đổi của tắc nghẽn luồng khí trong hen
a. Ho khan đơn độc KHÔNG biểu hiện bởi:
b. Khó thở thường xuyên a. Nghiệm pháp giãn phế quản
c. Cơn khó thở về đêm hoặc gần sáng b. Eosinophil/ máu > 1500/µl
d. Nhiễm trùng hô hấp tái đi tái lại c. FEV1 dao động > 12% và > 200ml giữa những lần đo
d. FEV1 tăng >12% và >200ml sau dùng ICS 4 tuần
3. Chẩn đoán hen được xác định khi 4. Nguy cơ đợt cấp dễ xuất hiện khi
a. TCLS phù hợp hen kèm viêm mũi dị ứng a. Sử dụng ICS
b. HHK có FEV1 < 80% dđ và FEV1/FVC < 0,7 b. Dùng thuốc cắt cơn > 200 nhát xịt/ tháng
c. Triệu chứng hen thay đổi theo thời gian và cường c. Hen kiểm soát 1 phần
độ và bằng chứng tắc nghẽn luồng khí thay đổi. d. Cơ địa dị ứng
d. Khò khè, khó thở, nghe phổi có ran rít, ran ngáy
5. Độ nặng của bệnh hen được đánh giá Đáp án:
a. Dựa vào độ nặng của triệu chứng hen 1c – 2b – 3c – 4b – 5d
b. Xác định khi bệnh nhân đến khám lần đầu vì hen
c. Không thay đổi theo diễn tiến của bệnh nhân
d. Dựa vào đáp ứng của bệnh nhân tương ứng với
bậc điều trị sau vài tháng