Professional Documents
Culture Documents
1. ĐẠI CƯƠNG
2. DỊCH TỄ
3. CƠ CHẾ BỆNH SINH
3.1. Yếu tố khởi phát
3.2. Cơ chế bệnh sinh
3.3. Các tế bào và hóa chất trung gian gây viêm liên quan
4. LÂM SÀNG
5. CẬN LÂM SÀNG
5.1. Công thức máu
5.2. Xét nghiệm đàm
5.3. Hình ảnh học
X-quang phổi
CTscanner ngực không cản quang
5.4. Định lượng FENO (fractional exhaled nitric oxide)
5.5. Khí máu động mạch
5.6. Xét nghiệm đánh giá tình trạng dị ứng
5.7. 💥Chức năng hô hấp (Spirometry)
Các thông số
Đo chức năng hô hấp
Các thông số sử dụng
Biện luận
Lưu lượng đỉnh kế
6. TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HEN
7. ĐÁNH GIÁ TRONG CƠN HEN
7.1. Mức độ
7.2. Biến chứng cấp
8. ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
8.1. Tình trạng kiểm soát hen
8.2. Mức độ nặng của bệnh
9. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
9.1. Xảy ra cơn hen
9.2. Tắc nghẽn cố định
9.3. Tử vong
10. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
11. BỆNH ĐỒNG MẮC
11.1. Béo phì
11.2. Trào ngược dạ dày thực quản
11.3. Lo âu - trầm cảm
11.4. Dị ứng thực phẩm - phản vệ
11.5. Viêm mũi xoang - Polyp mũi
11.6. Vận động viên
11.7. Thai kỳ
11.8. Hen nghề nghiệp
11.9 Người lớn tuổi
11.10. Hen và phẫu thuật
1. ĐẠI CƯƠNG
Là tình trạng viêm mạn tính của phế quản → phản ứng quá mức, phù,
hẹp lòng phế quản → tắc nghẽn thì thở ra của đường dẫn khí từng đợt.
Lâm sàng đặc trưng: 😷 khò khè, khó thở, ho, nặng ngực
Triệu chứng và giới hạn lượng khí thở ra thay đổi theo thời gian (≠
COPD: tiến triển tăng dần): sau cơn khó thở có thể hồi phục nhanh hoặc
diễn tiến ác tính nhanh.
👉 Không nên chủ quan đối với bệnh nhân bị hen.
Là bệnh có yếu tố di truyền.
Hẹp phế quản có thể hồi phục hoàn toàn hoặc một phần với điều trị.
2. DỊCH TỄ
12% người lớn mắc bệnh, đa số < 40 tuổi.
Ở Việt Nam, tỉ lệ trẻ em mắc hen cao nhất Châu Á # 29%
Người có cha mẹ hoặc anh chị em bị hen có 30% nguy cơ mắc bệnh.
Ở các nước đang phát triển, tình trạng mắc bệnh ngày càng tăng do đô
thị hóa → ↑ nhiều loại dị ứng nguyên trong môi trường sống.
Mùa đông-xuân, thời tiết lạnh là điều kiện thuận lợi khởi phát cơn hen
Hen là bệnh có cơ chế phối hợp giữa yếu tố môi trường và yếu tố di
truyền. Sự di truyền của hen là đa gene.
Bệnh nhân hen luôn có tình trạng viêm mạn
Cơn hen là phản ứng của đường dẫn khí đối với dị nguyên. Mỗi BN hen
sẽ có dị nguyên khác nhau
🌷 Khởi phát: sự hiện diện các tác nhân dị ứng hoặc chất kích thích
(bụi, phấn hoa, lông thú, thời tiết lạnh, thuốc β-blockers, kháng sinh,
NSAIDS)
🌷 Diễn tiến
Tác động lên các tế bào viêm và tế bào cấu trúc:
Tế bào viêm: tế bào mast, basophil, eosinophil, neutrophil, tiểu
cầu
Tế bào cấu trúc: tế bào biểu mô, tế bào cơ trơn, tế bào nội
mạc, nguyên bào sợi, thần kinh
Tiết hóa chất trung gian : Histamine, leukotriene, kinin, adenosin,
nitric oxide, cytokin, chemokin, growth factor
💊 Ứng dụng: Dùng kháng histamin, leukotriene
Các tế bào viêm làm tổn thương mô tế bào: bong tróc vào trong
lòng phế quản
🌷 Hậu quả
- Kích thích tăng tiết nhày vào trong lòng phế quản: kết hợp thành nút
nhầy làm nghẹt tiểu phế quản
- Co thắt phế quản: dưới tác dụng của hóa chất trung gian và thần kinh
- Thay đổi cấu trúc :
- Phù nề thành phế quản, do giãn mạch (?)
- Xơ hóa và dày màng nền ở thành đường dẫn khí do lắng đọng collagen
loại III và IV
- Tăng phản ứng của phế quản (quá mẫn): phế quản trở nên nhạy cảm và
phản ứng mạnh hơn bình thường
3.3. Các tế bào và hóa chất trung gian gây viêm
liên quan
🌱 Bạch cầu đa nhân trung tính: Tăng lên trong đường dẫn khí và đàm
của bệnh nhân đang trong cơn hen, hen nặng, hoặc hen + hút thuốc lá
🚬
🌱 Bạch cầu ái toan: được huy động bằng IL-5
🌱Chemokines: huy động tế bào viêm (eosinophil, Th2) vào đường dẫn
khí. Th2 tiết ra IL-5 hóa ứng động thêm eosinophil, tiết ra IL-4 và IL-13
làm tăng sản xuất IgE.
⚠️Interleukin có thể làm trầm trọng hơn cơn co thắt phế quản → dùng
thuốc kháng IL-5 giúp giảm số lượng eosinophil trong máu và đàm → tuy
nhiên ít sử dụng trên lâm sàng, chủ yếu là thuốc giãn phế quản, kháng
viêm, kháng sinh
🌱 Cytokines:
- IL-4, IL-5, IL-13 (anti-inflammatory cytokines) điều hòa viêm do dị ứng
- IL-1β, TNF-α là các cytokines tiền viêm (pro inflammatory cytokines)
khuếch đại phản ứng viêm (hen nặng)
- (Thông tin ngoài lề) :
🌱 NO: Nồng độ trong hơi thở cao hơn ở bệnh nhân hen → giãn mạch
máu phế quản
👉 Ứng dụng: nồng độ NO thở ra được dùng để chẩn đoán và theo dõi
hen.
4. LÂM SÀNG
Thở nhanh (thở ngắn): đặc biệt khi gắng sức hoặc vào buổi tối
(💡 vì nồng độ cortisol giảm vào buổi tối)
Thở khò khè: nghe có tiếng rít khi thở ra
Ho: có thể kéo dài, thường nhiều vào ban đêm và sáng sớm, xuất hiện
khi thời tiết lạnh, khô hoặc khi tập thể dục.
Nặng ngực
Sốt, khạc đàm đục nếu có nhiễm trùng hô hấp là yếu tố khởi phát
Rối loạn tri giác, tím tái nếu biến chứng suy hô hấp khi cơn hen nặng
hoặc ác tính (đe dọa tính mạng)
📌 Cơn hen điển hình:
Thời điểm: nửa đêm về sáng (lúc BN đang ngủ), hoặc sau khi tiếp
xúc dị nguyên (lúc BN đang làm việc)
Tiến triển:
Giai đoạn báo trước (có thể không có): Ngứa họng, ho khan
Giai đoạn trong cơn hen: Khò khè khó thở (khó thở ra), phải
ngồi dậy để thở. Nghe phổi lúc này có thể nghe ran ngáy ran
rít. Cơn khó thở kéo dài khoảng vài phút.
Giai đoạn hồi phục: Sau khi khạc được ít đàm nhầy → bớt
khó thở, có thể ngủ lại hoặc làm việc.
🚨 Diễn tiến nặng: phải sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn
(Albuterol, Pirbuterol, Terbutaline - thuốc kích thích thụ thể β2) hoặc
phải nhập viện 🏥, thậm chí diễn tiến thành cơn hen ác tính.
📌 Các triệu chứng gợi ý hen:
😷 Ho dai dẳng, không kèm triệu chứng khác của đường hô hấp
Tình trạng khạc đàm mạn tính
😫 Nặng ngực, khó thở khi gắng sức (mà không có bệnh tim mạch
hay nguyên nhân khác)
Thể tích khí lưu thông (tidal volume, V (T)) : thể tích khí một lần hít vào
bình thường hoặc một lần thở ra bình thường, trung bình = 500 mL.
Thể tích khí dự trữ hít vào (inspiratory reserve volume IRV): là thể tích khí
có thể cố gắng hết sức hít vào thêm, trung bình = 1800 mL.
Thể tích khí dự trữ thở ra (expiratory reserve volume ERV): Là thể tích
khí có thể cố gắng hết sức thở ra thêm, trung bình 1300 mL.
Thể tích khí cặn (residual volume, RV) : là thể tích khí còn lại sau khi đã
thở ra hết sức, trung bình 1200 mL.
Biện luận
Chức năng hô hấp bình thường : FEV1/FVC > 75% và FEV1 ⩾ 80% →
Kiểm soát hoàn toàn
FEV1 giảm: dự báo cơn hen, đặc biệt khi FEV1 < 60% → Kiểm soát
không tốt → Đáp ứng điều trị kém hoặc chưa xử trí tốt các yếu tố nguy
cơ.
Đánh giá tình trạng đáp ứng với thuốc giãn phế quản: FEV1 tăng ⩾
12% và 200 mL sau hít thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn
(salbutamol)15 phút, Ipratropium (45 phút) hoặc sau 2-4 tuần dùng
prednisone → Chẩn đoán hen
Dấu hiệu hen chuyển sang giai đoạn tắc nghẽn cố định: Không đáp
ứng với nghiệm pháp giãn phế quản +/ FEV1/FVC < 70%
9.3. Tử vong
Dị ứng thức ăn
Tiền căn thông khí cơ học (đặt nội khí quản)
Nhập viện cấp cứu trong năm qua
Tiền căn bệnh tâm thần, tâm lý
Kém hoặc không tuân thủ điều trị
Đang sử dụng hoặc vừa ngưng corticosteroid uống
Không sử dụng corticosteroid hít
Sử dụng > 1 bình/ống salbutamol (hoặc thuốc tương đương) / tháng
Xơ nang là một bệnh di truyền của các tuyến ngoại tiết ảnh hưởng chủ yếu
đến hệ thống hô hấp và hệ tiêu hóa.
11. BỆNH ĐỒNG MẮC
11.1. Béo phì
Hen có tỉ lệ cao ở người béo phì
BMI > 25kg/m2: quá cân
BMI > 30kg/m2: béo phì
Hen ở bệnh nhân béo phì khó kiểm soát do kết hợp:
Ngưng thở khi ngủ
Trào ngược dạ dày thực quản
Bụng to cơ hoành bị đẩy lên hạn chế hô hấp
Phải tăng liều thuốc trong cơn và kiểm soát
11.7. Thai kỳ
Khoảng 1/3 hen chuyễn biến nặng, 1/3 không thay đổi, 1/3 cải thiện
Các yếu tố dễ gây khởi phát cơn hen:
Thay đổi nội tiết tố
Dễ nhiểm siêu vi, viêm phổi
Bệnh nhân tự ngưng thuốc
Nếu hen không kiểm soát tốt:
Mẹ: tăng tỉ lệ tiền sản giật
Con: nhẹ cân, sinh non, tăng tỉ lệ tử vong chu sinh