Professional Documents
Culture Documents
Để hỗ trợ cho các bạn học tốt ca lâm sàng “Hen phế quản” cũng như chuẩn bị cho pretest, Ban
biên tập Forum Khoa Y đã sưu tầm và phân tích một số tài liệu tham khảo. Hi vọng những tài
liệu dưới đây sẽ giúp ích cho các bạn 😊
---------
I. ĐỊNH NGHĨA
Hen phế quản là bệnh lý mạn tính, có đặc điểm là tắc nghẽn đường thở thay đổi rất nhanh chóng
một cách tự phát hay nhờ sự trị liệu tác động vào.
Đường dẫn khí của bệnh nhân hen phế quản bị viêm mạn làm tăng phản ứng tính, từ đó xuất hiện
nhiều đợt khò khè, khó thở, nặng ngực và ho đặc biệt là ban đêm và lúc trời gần sáng.
Những giai đoạn này thường kết hợp với hiện tượng tắc nghẽn đường thở lan tỏa và hay thay đổi
có thể phục hồi tự nhiên hoặc sau điều trị.
Hen là một trong các bệnh mạn tính có tần suất cao nhất trên toàn thế giới, hiện nay có khoảng
300 triệu người bị hen phế quản.
Suất độ hen tăng nhanh trong 30 năm cuối nhưng gần đây có vẻ ổn định hơn.
Suât độ hen ở người lớn khoảng 10-12%, ở trẻ con khoảng 15%.
Suất độ hen thay đổi theo vùng địa lý và tuổi tác.
2. Yếu tố khởi phát bao gồm dị ứng nguyên (con mạt, nấm mốc…), ô nhiễm không khí, nhiễm
siêu vi đường hô hấp trên đặc biệt siêu vi hợp bào, thể dục và tăng thông khí, sulfua dioxide,
thuốc men (ức chế beta, aspirin), thức ăn, nước uống, căng thẳng, lo âu, xúc cảm quá mức,
các chất kích thích (trong nhà như thuốc các bệnh dị ứng, xịt muỗi, chai xịt phòng, mùi sơn
tường).
1. Lâm sàng
Ngoài cơn hen có thể hoàn toàn bt.
Thường xuyên xuất hiện triệu chứng ho, khó thở, nặng ngực, khò khè khi gắng sức thể lực, thay
đổi thời tiết, khi cảm lạnh, nhiễm trùng hô hấp, về đêm khi gặp lạnh hoặc nóng quá mức, khi hít
phải mùi nồng, khói thuốc lá, khói bụi, khi ăn những chất dị ứng như đồ biển, thuốc men dị ứng.
3. Chẩn đoán:
a. Chẩn đoán xác định: Nghĩ đến hen khi có một trong những dấu hiệu hoặc triệu chứng chỉ
điểm sau:
_ Cơn hen với các đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng:
+ Tiền triệu: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, ho khan, buồn ngủ
+ Cơn khó thở: lúc bắt đầu khó thở chậm, ở thì thở ra, có tiếng cò cử người ngoài nghe cũng
thấy, khó thở tăng dần, sau có thể khó thở nhiều, vã mồ hôi, khó nói. Cơn khó thở kéo dài 5-15
phút, có khi hàng giờ, hàng ngày. Cơm khó thở giảm dần và kết thúc với 1 trận ho và khạc đờm
dài. Đờm thường trong, quánh và dính. Cơn hen xảy ra trong những điều kiện giống nhau: ban
đêm, khi thay đổi thời tiết.
_ Khám phổi bình thường cũng không loại trừ chẩn đoán hen
_ Thăm dò chức năng hô hấp rối loạn thông khí tắc nghẽn có hồi phục với thuốc giãn phế quản
Khó thở Nhẹ (nằm được) Vừa (tăng khi nằm) Nhiều (không nằm được)
- Thuốc kích thích bê ta 2: Ở tuyến xã nên dùng salbutamol (Ventolin) dạng xịt hoặc dạng khí
dung, salbutamol viên uống 4mg.
- Prednisolon viên 5mg, mazipredone (Depersolon) ống tiêm 30mg và methylprednisolone ống
tiêm 40mg (Tất cả đều có trong Danh mục thuốc dành cho tuyến xã).
Phác đồ xử trí:
+ Salbutamol dạng xịt: xịt họng 2 nhát liên tiếp (xịt khi bệnh nhân hít vào). Sau 20 phút nếu chưa
đỡ, xịt thêm 2 - 4 nhát nữa. Trong vòng 1 giờ đầu có thể xịt thêm 2-3 lần nữa (mỗi lần 2-4 nhát).
+ Ở nơi có máy khí dung, có thể làm khí dung Ventolin 5mg thay cho thuốc dạng xịt.
+ Nếu không có thuốc dạng xịt, dùng dạng uống: Salbutamol 4mg uống 1 viên, sau 2 giờ có thể
uống viên thứ 2 (liều trung bình 4 viên/ngày chia 4 lần)
- Corticoid: Nếu dùng thuốc giãn phế quản tình trạng khó thở vẫn không đỡ, hoặc với cơn hen
nặng, dùng thêm corticoid đường toàn thân:
+ Lưu ý: Khi dùng aminophylline (Diaphyllin) tiêm tĩnh mạch để điều trị cơn hen phế quản, cần
chú ý:
+ Không cần dùng kháng sinh cho bệnh nhân hen, nếu không có nhiễm trùng phối hợp (biểu hiện
bằng sốt, ho có đờm đục...)
References:
http://vncdc.gov.vn/vi/phong-chong-benh-khong-lay-nhiem/2163/chan-doan-va-dieu-tri-con-
hen-phe-quan-cap-o-nguoi-lon
Bệnh học nội khoa tập 1, Trường đại học Y Hà Nội, 2018