Professional Documents
Culture Documents
NGOẠI BIÊN
1. Hiểu được tắc ĐM cấp tính nói chung và tắc ĐM cấp ngoại
biên là gì?
2. Nêu được các nguyên nhân gây nên tắc ĐM cấp ngoại
biên (các chi). Phân biệt được thuyên tắc (embolism) và
huyết khối tắc (huyết tắc - thrombosis).
3. Nêu được các triệu chứng LS và CLS giúp chẩn đoán bệnh
tắc ĐM cấp ngoại biên (các chi).
4. Biết được sinh lý bệnh học của tắc ĐM cấp các chi
5. Nêu được các nguyên tắc điều trị tắc ĐM cấp ngoại biên
(các chi).
ĐẠI CƯƠNG
• Tắc mạch cấp tính là hiện tượng tắc cấp động mạch nuôi
một cơ quan như:
– Tắc ĐM vành (gây nhồi máu cơ tim).
– Tắc ĐM mạc treo ruột (gây hoại tử ruột).
– Tắc ĐM thận (gây hoại tử thận).
– Tắc ĐM dưới đòn, ĐM nách hoặc ĐM cánh tay (gây gây
hoại tử chi trên).
– Tắc ĐM chủ bụng, ĐM chậu ngoài, ĐM đùi nông, ĐM khoeo
(gây gây hoại tử chi dưới).
ĐẠI CƯƠNG
• Định nghĩa
– Gọi là thiếu máu cấp tính ở chi, khi TM đóng vai trò tiên
lượng cho sự sống của chi, nếu không can thiệp cấp cứu
trong vài giờ (trước 6 - 8 giờ).
– Nghĩa là trong vòng 6 – 8 giờ, nếu không phục hồi lưu
thông mạch, có thể phải đoạn chi.
ĐỘNG MẠCH TAY
NGUYÊN NHÂN
3 nhóm nguyên nhân chính gây TM cấp tính ở chi: thuyên tắc,
huyết khối tắc mạch cấp và do chấn thương ĐM.
• Thuyên tắc mạch máu (embolism)
– Thuyên tắc là tắc mạch do một cục máu đông từ nơi khác
di chuyển đến. Cục máu đông có thể đơn thuần hay phối
hợp với các chất vôi hóa, mảng xơ vữa hay các tổ chức
sùi nhiễm khuẩn, và vị trí khởi phát cục máu đông hoặc là ở
tim hoặc là ở ĐM.
THUYÊN TẮC MẠCH MÁU (EMBOLISM)
• Gãy xương: đầu xương gãy đâm thủng gây rách hoặc cắt
đứt lìa ĐM chính.
• Trật khớp, thường thấy ở khóp gối gây chèn ép vào ĐM
khoeo.
• CT trực tíêp hoặc do mảnh xương gãy làm bầm dập thành
ĐM, gây TT lớp nội mạc, hình thành huyết khối ĐM.
• CT dập nát mô cơ gây phù nề và chèn ép khoang.
• Do thầy thuốc (chọc catheter, thông tim, can thiệp mạch...)
gây ra vết thương ĐM, đụng giập ĐM làm TT lớp nội mạc
đều có thể gây tắc mạch cấp.
• Chèn ép tổ chức do CT, do garô kéo dài hoặc do chôn vùi
(hội chứng vùi lấp) cũng có thể gây tắc mạch cấp.
CÁC NGUYÊN NHÂN KHÔNG RÕ
• Đôi khi không tìm thấy n.n nào cả. Tắc mạch cấp khi đó đặt
ra vấn đề khó khăn trong ĐT, nhất là để tránh tái phát.
SINH LÝ BỆNH HỌC CỦA TẮC MẠCH CẤP CHI DƯỚI.
Tắc mạch cấp chi dưới sẽ gây nên những hậu quả:
1. Các hậu quả tại chỗ
• Nếu thời gian thiếu máu kéo dài sẽ gây hoại tử tế bào.
• Thiếu oxy ở cơ sẽ gây giãn mao mạch làm phù nề TC kẽ và
gia tăng áp lực kẽ làm cản trở và gây ứ trệ tuần hoàn TM
làm gia tăng tình trạng phù;
• Đồng thời do chuyển hóa yếm khí (các chất CH acid giãn
mao mạch) tạo nên một vòng BL lẩn quẩn.
• Áp lực kẽ gia tăng (tạo nên HC chèn ép khoang cản trở
tuần hoàn mao mạch).
• Cuối cùng chi sẽ bị hoại tử.
SINH LÝ BỆNH HỌC CỦA TẮC MẠCH CẤP CHI DƯỚI.
• 6 DH cơ bản (6P):
– RL cảm giác chi (paresthesia): khoảng 50% các TH có
biểu hiện tê bì, dị cảm.
– Liệt vận động (paralysis): đây là DH gợi ý tiên lượng rất
xấu cho BN.
– Biến đổi nhiệt (poikilothermia), chi cực lạnh (perihing
cold); thường xảy ra trên chi tắc mạch cấp không thể hồi
phục
CHẨN ĐOÁN
CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU CẤP TÍNH Ở CHI: LÂM SÀNG
• Vị trí tắc mạch có thể suy ra từ vị trí đau ban đầu, từ vị trí
mất mạch và giới hạn thiếu máu ở chi.
• Trong thực tế ls, tắc mạch cấp chi dưới có thể gặp:
– Tắc tại chạc ba ĐM chủ-chậu: BN ở trong tình trạng sốc,
trụy tim mạch, thiếu máu cả hai chi dưới lan lên tận rốn, liệt
vận động - cảm giác hai chi dưới sớm (trong khoảng 1
giờ), mạch đùi hai bên không sờ thấy.
– Tắc ĐM đùi - khoeo: đặc trưng bởi thiếu máu ở xa (cẳng
chân, bàn chân), mạch đùi còn bắt được, mạch khoeo
không bắt được.
– Tắc ĐM chậu - đùi: TM ở cẳng chân và có thể lan đến đùi,
mạch đùi không bắt được.
CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN
• Sau khi CĐ thiếu máu cấp tính, CĐ định khu tổn thương,
CĐ nguyên nhân, sẽ đánh giá giai đoạn và tiên lượng
THEO HỘI PHẪU THUẬT MẠCH MÁU HOA KỲ - SVS (SOCIETY OF
VASCULAR SURGERY), TẮC ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN CẤP TÍNH
ĐƯỢC PHÂN LOẠI NHƯ SAU
Khám lâm sàng Tín hiệu Doppler
Giai đoạn Thái độ Tiên lượng
Cảm giác Vận động ĐM TM
Không đe
Có thể bảo dọa cắt cụt Không mất Không yếu
I Có Có
tồn chi ngay lập cảm giác cơ
tức
Có khả Mất cảm
Có thể trì Không yếu Lúc có, lúc
IIa năng bảo giác đầu chi Có
hoãn cơ không
tồn chi (ngón)
Chỉ có thể
bảo tồn chi Mất cảm
Thỉnh
Không thể nếu điều trị giác chi Liệt không
IIb thoảng mới Có
trì hoãn can thiệp (phía trên hoàn toàn
có
ngay lập các ngón)
tức
Không thể
bảo tồn chi. Mất cảm
Không thể Liệt hoàn
III Sẽ bị mất giác hoàn Không có Không có
bảo tồn toàn
đoạn chi toàn
vĩnh viễn
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
4. Giảm đau
• Có thể dùng phối hợp với thuốc vận mạch.
5. Bảo vệ chi bị thiếu máu
• Chăm sóc chi bị thiếu máu cho đến khi tái lập lưu thông
m.m. Cần ủ ấm, tránh cọ xát, tránh dùng băng dán lên phần
da bị thiếu máu.
6. Điều trị các quá trình bệnh lý gây thuận lợi cho thiếu
máu
• Điều trị sốc giảm thể tích, giảm lưu lượng tim.
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
• Tắc mạch chi cấp tính là một tình trạng b.lý cấp cứu, tiến
triển nhanh, không chỉ đe doạ đến khả năng bảo tồn chi
mà còn đe doạ đến cả sinh mạng của BN.
• Do vậy, việc đầu tiên khi tiếp cận với BN cần khẩn trương
thăm khám để CĐ, đánh giá và phân loại g.đ bệnh
• Từ đó định ra được chiến lược ĐT phù hợp, tối ưu nhất
nhằm nâng cao khả năng bảo tồn chi cho BN.
• Có hai PP điều trị phục hồi lưu thông m.m chủ yếu là can
thiệp nội mạch và phẫu thuật.
TÀI LIÊU THAM KHẢO