You are on page 1of 13

Hội chứng chèn ép

tủy sống
(Compressive Myelopathy)
Chèn ép tủy sống là tổn thương thường gặp trong phẫu thuật thần kinh.
Mặc dù có nhiều triệu chứng ban đầu để phát hiện bệnh, nhưng nếu không phát
hiện và điều trị kịp thời thì sẽ gây ra hậu quả nặng nề như liệt hai chi dưới hoặc
rối loạn cơ vòng. Chèn ép tủy sống nếu được chẩn đoán sớm và điều trị cấp cứu
ngay sẽ giúp bệnh nhân phục hồi tốt. Chèn ép tủy có thể xảy ra ở vị trí bất kỳ
trên tủy sống từ chỗ nối hành tủy đến vùng chóp tủy. Mặc dù chèn ép chùm đuôi
ngựa không thuộc tủy sống, nhưng sinh lý bệnh học và điều trị tương tự nhau
nên cũng được xếp vào chèn ép tủy.

1. Đại cương:
- Hội chứng chèn ép tủy là những đấu hiệu của tủy bị chèn ép và của nước não
tủy kém hoặc không lưu thông được trong khoang dưới màng nhện.
- Nói rằng tủy bị chèn ép nhưng thực ra có khi bản thân tủy bị tăng thể tích hoặc
các màng như màng nhện bị viêm dính nên hậu quả cũng như tủy bị chèn ép vì
tủy nằm trong một ống xương rất chật hẹp và không co giãn.
- Hội chứng này về lâm sàng chủ yếu là những rối loạn về cảm giác và vận
động. Ngoài ra, còn có những biến đổi của thành phần nước não tủy và những
dấu hiệu đặc biệt về X.quang. Chẩn đoán hội chứng chèn ép tủy còn gặp nhiều
khó khăn.
- Hội chứng chèn ép tủy khá phổ biến như trong thóai hóa cột sống, thoát vị đĩa
đệm.., đôi khi nhầm với đau dây thần kinh do viêm, nếu không được phát hiện
và điều trị kịp thời thường để lại di chứng tàn phế như liệt, loét nhiễm trùng... là
gánh nặng cho gia đình và xã hội.

2. Giải phẫu:
- Tủy sống là phần TKTW nằm trong ống sống , là trung khu phản xạ tự động vô
điều kiện và là đường dẫn truyền cảm giác, vận động , liên hợp Tủy sống bắt đầu
từ phía dưới thân não (dưới hành tủy) và kết thúc ở vùng thấp của lưng. Đoạn
cuối tủy sống nhỏ dần và tạo thành hình chóp nón và được gọi là chóp tủy.
- Về mặt giải phẫu, tủy sống bắt đầu từ đỉnh của đốt sống cổ cao nhất (đốt sống
cổ C1) cho đến đốt sống thắt lưng L1. Đốt sống thắt lưng L1 là đốt sống thắt
lưng cao nhất của cột sống thắt lưng, ngay dưới xương lồng ngực. Tủy sống dài
khoảng 45 cm (18 inche) và có dạng hình trụ. Tủy sống đoạn cổ và thắt lưng
phình to ra. Tại đỉnh của chóp tủy có một sợi xơ đi ra và kéo dài đến vùng chậu
gọi là dây tận. Vị trí tận cùng của tủy sống (chóp tủy), có nhiều rễ thần kinh đi
ra, được gọi là các rễ thần kinh chùm đuôi ngựa (horse’s tail).

Cấu tạo tủy sống


- Các cột (columns (funiculi)): chất trắng sau, bên, và trước, được chia thành
các đường/bó chất trắng truyền lên và xuống.
- Các đường/bó (tracts (fasciculi)): mang các xung động lên (cảm giác , màu
xanh ở hình vẽ) và xuống (vận động, màu đỏ ở hình vẽ) trong hệ thần kinh trung
ương

Dẫn truyền cảm giác (đi lên)


- Bó gai – tiểu não : dãn truyền cảm giác sâu không ý thức lên tiểu não, gồm 2
bó:
+ Bó tiểu não thẳng ( bó Flechsig – tiểu não sau )
+ Bó tiểu não chéo ( bó Gowers – tiểu não trước)
- Bó cung Dejerine (gai đồi thị ): dẫn truyền cảm giác nông có ý thức, gồm 2 bó:
+ Bó cùn trước: ( gai đồi trước) : dẫn truyền xúc giác thô sơ
+ Bó cung sau: ( gai đồi sau ) : dẫn truyền cảm giác đau, nóng, lạnh
- Bó chêm, bó thon ( Goll và Burdach) dẫn truyền cảm giác sâu có ý thức của
gân cơ, xương, khớp , tức là cảm giác đau ở trong xương khớp, bắt chéo tại hành
tuỷ

Dẫn truyền vận động (đi xuống)


- Bó vỏ-gai (corticospinal): bắt chéo ở hành tuỷ, vận động tự ý (vỏ-gai bên và
trước)
- Bó vỏ-hành (spino bulbar) ở đoạn cầu não và hành tuỷ, đến các nhân vận động
- Bó nhân đỏ-gai (rubrospinal) Vận động không tự ý của tay để hỗ trợ thăng
bằng
- Bó colliculospinal/tectispinal (gian não-gai): vận động không tự ý của cổ và
đầu đáp ứng với kích thích của mắt và tai

3. Nguyên nhân:
- Căn cứ theo vị trí:
+ Ngoài màng tủy: chiếm 80%, chủ yếu do các loại u di căn, áp xe ngoài màng
tủy.
+ Dưới màng tủy, ngoài tủy: 15%, hay gặp u màng tủy (Meningiome), u của các
dây thần kinh ngoại biên (Neurinoma).
+ Trong tủy: 5%, chủ yếu là u tế bào thần kinh đệm (Glioma).

- Căn cứ theo nhóm bệnh chính gây chèn ép


tủy:
+ U tủy: chiếm 2,06% so và các u ở trong cơ thể, gồm có u di căn hoặc u nguyên
phát.
+ Ung thư đốt sống.
+ Thoái hóa, thoát vị đĩa đệm, viêm thoái hóa đốt sống.
+ Nhiễm trùng: áp xe thân đốt sống, đĩa đệm, ngoài màng tủy, dưới màng tủy,
lao cột sống.
+ Chấn thương: gãy cột sống, máu tụ trong ống sống.
+ Ngoài ra có thể gặp máu tụ trong ống sống do vỡ mạch máu dị dạng.

4. Dịch tễ học:
- Bệnh lý tủy, hoặc (các) khiếm khuyết thần kinh do bệnh tủy sống, thường là
kết quả của những thay đổi thoái hóa (spondylosis) liên quan đến đĩa đệm/đĩa
không vỏ, khớp mặt hoặc thân đốt sống dẫn đến hẹp ống sống ở cột sống cổ
hoặc thắt lưng cùng. Thoái hóa đốt sống cổ là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra
bệnh lý tủy ở người lớn trên 55 tuổi và tỷ lệ mắc bệnh lý tủy với tình trạng này
là khoảng 5% đến 10%
- Nén tủy sống di căn (MSCC) phát triển ở 2,5% đến 5% bệnh nhân tử vong do
ung thư, với sự thay đổi đáng kể tùy theo loại khối u nguyên phát. Trong một
phân tích năm 2011 về Mẫu bệnh nhân nội trú toàn quốc, các nhà điều tra phát
hiện ra rằng ung thư phổi (24,9%), ung thư tuyến tiền liệt (16,2%) và đa u tủy
(11,1%) chiếm phần lớn trong số 75.876 ca nhập viện liên quan đến MSCC.

- Mặc dù không phổ biến nhưng tỷ lệ mắc áp xe ngoài màng cứng cột sống
(SEA) đã tăng lên trong nhiều thập kỷ qua. Một nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ
lệ mắc bệnh là 5,1 trường hợp trên 10.000 ca nhập viện tại một bệnh viện hàn
lâm lớn của Hoa Kỳ. Các nguyên nhân bị nghi ngờ làm tăng tỷ lệ mắc SEA bao
gồm cải thiện chiến lược chẩn đoán (MRI), sử dụng thuốc qua đường tĩnh mạch
liên quan đến dịch bệnh opioid và tăng tần suất các thủ thuật xâm lấn cột sống ở
Hoa Kỳ.
- Tụ máu ngoài màng cứng cột sống tự phát (SSEH) vẫn còn hiếm, với tỷ lệ
được báo cáo là 0,1 trên 100.000 và 600 trường hợp được báo cáo trong tài liệu
y khoa, với độ tuổi ưa thích ở độ tuổi 4 và 5. Trong những năm gần đây, SSEH
đã nhận được nhiều sự chú ý hơn khi sử dụng thuốc chống đông máu trực tiếp
và thuốc đối kháng vitamin K để điều trị các tình trạng phổ biến như rung nhĩ
không do bệnh van tim và huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) hoặc thuyên tắc phổi
(PE). Hầu hết kiến thức hiện tại của chúng ta về cách trình bày, quản lý và diễn
biến tự nhiên của SEH đều bắt nguồn từ kinh nghiệm về SEH liên quan đến thủ
thuật, tức là gây tê ngoài màng cứng.

5. Sinh lý bệnh:
- Thoái hóa cột sống là một thuật ngữ chung để chỉ những thay đổi thoái hóa ở
cột sống và là nguyên nhân phổ biến gây đau cổ và lưng không đặc hiệu ở người
lớn tuổi. Khi những thay đổi thoái hóa dẫn đến thu hẹp ống sống, có thể xảy ra
bệnh lý tủy hoặc thiếu hụt thần kinh liên quan đến chèn ép tủy sống. Tổn thương
hẹp ở tủy sống được cho là kết quả của hai quá trình: chèn ép trực tiếp các yếu
tố thần kinh và thiếu máu cục bộ liên quan đến sự phá vỡ các cấu trúc động
mạch và tĩnh mạch xung quanh tủy sống.
- MSCC từ một khối u rắn thường là kết quả của sự lan truyền theo đường máu
của các tế bào ác tính đến thân đốt sống. Trong trường hợp khối u vùng chậu,
tức là ung thư tuyến tiền liệt, đám rối tĩnh mạch Batson được đưa ra giả thuyết là
nguyên nhân thúc đẩy di căn đốt sống thông qua việc chuyển dòng máu tĩnh
mạch từ bụng và xương chậu đến đám rối tĩnh mạch ngoài màng cứng trong
nghiệm pháp Valsalva. Trong khoảng 10% trường hợp, có thể xảy ra sự lây lan
trực tiếp từ khối cạnh cột sống; điều này thường thấy nhất với bệnh ung thư
hạch. Theo thời gian, khối đốt sống ngày càng lớn có thể chèn ép mạch máu cột
sống, túi màng cứng và tủy sống dẫn đến đau đớn và suy giảm thần kinh. Sự phá
hủy thân đốt sống cũng có thể dẫn đến biến dạng nén do các mảnh xương chèn
ép trực tiếp lên tủy sống. Cột sống ngực thường liên quan nhiều nhất đến
MSCC, tiếp theo là đốt sống thắt lưng và đốt sống cổ. Các khối u tủy sống
chiếm một tỷ lệ hiếm gặp trong bệnh ác tính cột sống, chiếm 4% đến 10% khối u
thần kinh trung ương và chỉ 1% trong tất cả các bệnh ung thư.
- SEA thường là kết quả của sự lây lan theo đường máu (26% đến 50% trường
hợp). Vì khoang ngoài màng cứng là một vỏ bọc thẳng đứng nên SEA có thể lan
rộng ra nhiều đốt sống. SEA cũng có thể xảy ra do sự lan rộng của nhiễm trùng
mô mềm/xương liền kề, ví dụ như áp xe cơ psoas, viêm tủy xương đốt sống hoặc
do tiêm trực tiếp từ thủ thuật hoặc phẫu thuật cột sống. Các yếu tố rủi ro đối với
SEA bao gồm sử dụng ma túy qua đường tĩnh mạch; bất kỳ tình trạng nào dẫn
đến nhiễm khuẩn huyết (ví dụ, áp xe răng, nhiễm trùng ống thông mạch máu bên
trong, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng); đặt ống thông ngoài màng cứng; và tiêm
steroid/giảm đau cạnh cột sống. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm bệnh tiểu
đường, ức chế miễn dịch thứ phát do HIV hoặc thuốc, nghiện rượu, chấn thương
hoặc châm cứu. Staphylococcus vàng được xác định là sinh vật gây bệnh trong
hơn 50% trường hợp; các loài vi khuẩn khác được xác định bao gồm Escherichia
coli , các loài Streptococcal và Pseudomonas aeruginosa. Tổn thương có thể do
chèn ép trực tiếp từ sự hình thành áp xe hoặc do huyết khối mạch máu do viêm;
loại thứ hai là nguyên nhân gây ra các khiếm khuyết thần kinh đột ngột có thể
được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị áp xe ngoài màng cứng cột sống.
- Bất kỳ thủ thuật nào liên quan đến việc đâm vào ống sống, phổ biến nhất là
gây tê trục thần kinh, đều có thể dẫn đến xuất huyết và hình thành SEH. Mặc dù
chảy máu thường bắt nguồn từ đám rối tĩnh mạch ngoài màng cứng, nhưng cũng
có thể thấy xuất huyết dưới màng cứng và dưới nhện. Sự hình thành SEH trong
ống sống dẫn đến tăng áp lực, thiếu máu cục bộ tủy sống và dẫn đến nhồi máu
sau đó dẫn đến các khiếm khuyết về thần kinh. Các yếu tố nguy cơ đối với SEH
liên quan đến thủ thuật bao gồm rối loạn đông máu từ trước (tức là sử dụng
thuốc chống đông máu, bệnh thận tiến triển, giảm tiểu cầu, tiền sản giật), khó
khăn trong thủ thuật, tuổi cao và các bất thường về giải phẫu cột sống. SSEH đã
đạt được sự công nhận ngày càng tăng đồng thời với việc tăng cường sử dụng
thuốc chống đông máu trực tiếp và liệu pháp đối kháng vitamin K cho các tình
trạng khác nhau, bao gồm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, rung tâm nhĩ và đặt
van cơ học.

6. Chẩn đoán:
6.1. Triệu chứng lâm sàng:
- Chèn ép xảy ra thường do các tổn thương bên ngoài tủy sống (ngoài tủy) hơn
là các tổn thương tại tủy (trong tủy).
- Chèn ép có thể cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính - Chèn ép cấp tính tiến triển
trong vòng vài phút đến vài giờ. Thường do chấn thương (ví dụ:, gãy vỡ đốt
sống có mảnh vỡ di chuyển, thoát vị đĩa đệm cấp, khối u di căn, tổn thương
xương hoặc dây chằng nghiêm trọng gây ra tụ huyết, trượt đốt sống hoặc trật
khớp đốt khớp). Đôi khi do áp xe và hiếm gặp do tụ máu ngoài màng cứng.
Chèn ép cấp có thể xảy sau chèn ép bán cấp và mạn tính, đặc biệt nếu nguyên
nhân là áp xe hoặc khối u.
- Chèn ép bán cấp tiến triển qua nhiều ngày đến vài tuần. Nguyên nhân thường
do khối u ngoài tủy sống di căn, áp xe dưới màng cứng hoặc ngoài màng cứng
hoặc máu tụ, hoặc thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc, hiếm hơn, thoát vị cột sống
ngực.
- Chèn ép mạn tiến triển qua nhiều tháng đến nhiều năm. Thường xảy ra do sự
xuất hiện gai xương trong ống sống cổ, ngực, hoặc lưng (ví dụ, do loãng xương
hoặc bệnh cột sống, đặc biệt hẹp ống sống). Tình trạng thoát vị đĩa đệm và phì
đại của lớp dây chằng có thể làm nặng thêm sự chèn ép. Các nguyên nhân ít phổ
biến hơn bao gồm dị dạng mạch và khối u ngoài tủy tăng trưởng chậm. - Lệch
khớp cột sống cổ và các bất thường khớp sọ-cổ khác có thể gây chèn ép tủy sống
cấp, bán cấp hoặc mạn tính.
- Sự chèn ép trực tiếp vào rễ và tủy (cords) gây rối loạn chức năng. Các tổn
thương có thể can thiệp vào các động mạch cột sống dọc và rễ (longitudinal and
radicular spinal arteries) gây thiếu máu cục bộ của phân đoạn mà chúng cung
cấp. Rối loạn mạch máu này gây ra phù nề cục bộ của tủy, viêm tủy chèn ép
(compressive myelitis).
- Các tổn thương gây chèn ép tủy sống cũng có thể chèn ép các rễ thần kinh
hoặc, hiếm khi, làm tắc nghẽn cung cấp máu của tủy sống, gây ra nhồi máu tủy
- Chèn ép có thể gây ra hiệu ứng áp lực trên tĩnh mạch cột sống dọc đi lên, dẫn
đến phù nề tủy dưới vị trí chèn ép. Nếu có chèn ép ở mức cổ cao có thể phù nề
xảy ra ở mức C8- T1 dẫn đến teo cơ nhỏ. Thứ tự chèn ép các bó: bó tháp, sau đó
là cột sau, cuối cùng là bó gai đồi thị. Nhưng ngoại lệ có thể xảy ra với quy tắc
này
6.1. Đau: là dấu hiệu không bao giờ thiếu, thường xuất hiện sớm nhất vì rễ thần
kinh thường bị đè ép trực tiếp nhiều bệnh nhân ban đầu chỉ có đau, đau có thể
xuất hiện đột ngột hoặc đau âm ỉ, cũng có thể thuyên giảm một thời gian những
thường xuyên đau làm bệnh nhân phải chữa trị kéo dài từ năm này qua năm
khác.
+ Đau tại chỗ: đau xương, đau do co thắt cơ thắt lưng.
+ Đau do chèn ép rễ: đau lan dọc cánh tay (do chèn ép rễ tùy cổ), đau thành
ngực kiểu thắt đai (chèn ép rê tủy ngực), đau thắt lưng vòng ra hai bên lan
xuống chân (chèn ép rễ tủy thắt lưng).
+ Đau do chèn ép tủy: đôi khi khó mô tả, tùy thuộc vị trí chèn ép.
6.2. Rối loạn vận động: Biểu hiện thay đổi tùy vị trí, mức độ chèn ép. Tủy cổ bị
chèn ép gây rối loạn vận động tứ chi; lưng - thắt lưng bị chèn ép gây rối loạn
vận động chi dưới và có thể tự động tùy.
+ Yếu chi hoặc liệt.
+ Tăng phản xạ gân xương.
+ Phản xạ da bụng và da bìu giảm hoặc mất hoàn toàn.
+ Babinski (+).
6.3. Rối loạn cảm giác:
+ Tăng cảm giác nhẹ ở vùng bị tổn thương.
+ Vùng giảm cảm giác ở bên dưới.
+ Vùng mất cảm giác ở thấp hơn.
* Hội chứng "Brown - Séquard": giảm cảm giác đau đớn, nóng lạnh ở bên đối
diện, giảm vận động và cảm giác sâu cùng bên về bên tổn thương.
Nguyên nhân: các sợi chi phối cảm giác đau. nóng, lạnh (cảm giác nông bắt
chéo). Tổn thương bên, chèn từ ngoài sẽ gây hội chứng "Brown - Séquard".
Tổn thương bên trong gây chèn ép tủy trung tâm đoạn cổ, ngực: ban đầu gây hội
chứng phân ly cảm giác.
Chèn ép vùng đuôi ngựa: gây rốí loạn cảm giác vùng yên ngựa.
6.4. Rối loạn cơ trơn:
+ Đái khó, thường bí đái, khám có cầu bàng quang.
+ Táo bón, ỉa không tự chủ.
+ Giảm trương lực co thắt hậu môn
6.5. Rối loạn dinh dưỡng:
+ Phù.
+ Teo cơ.
+ Loét.
Các thể lâm sàng :
Tổn thương tủy không hoàn toàn : bất kỳ chức năng cảm giác và vận động
còn lại hơn 3 tầng dưới tổn thương (còn cảm giác quanh hậu môn, co cơ trực
tràng, gấp ngón cái)
 Hội chứng tủy trung tâm
 Hội chứng Brown-Sequard
 Hội chứng tủy trước
 Hội chứng tủy sau
Tổn thương tủy hoàn toàn : mất hoàn toàn chức năng cảm giác và vận động,
còn phản xạ hành hang.
Đánh giá tổn thương tủy theo phân loại :
ASIA
A : mất hết chức năng
B : còn S4 và S5
C : vận động ≤ 3/5
D : vận động > 3/5
E : Bình thường
FRANKEL
A : Mất chức năng cảm giác, vận động
B : Cảm giác còn, vận động mất
C : Cảm giác còn, vận động giảm ≤ 3/5
D : Cảm giác còn, vận động giảm > 3/5
E : Bình thường

6.2. Cận lâm sàng:


6.2.1. Chụp MRI:
- Chụp CT tủy sống là một lựa chọn thay thế và có thể cung cấp đánh giá định
lượng về tình trạng thu hẹp ống sống, bên cạnh việc cải thiện chi tiết cấu trúc
xương và vôi hóa mô mềm. MRI cung cấp thông tin chi tiết hơn về bệnh lý tủy
sống, ít xâm lấn hơn và do đó được ưu tiên sử dụng ở những bệnh nhân nghi ngờ
mắc bệnh lý tủy cấp tính.
- Hình ảnh MRI tăng cường độ tương phản Gadolinium là tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán MSCC (độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 97%) và hình ảnh toàn bộ cột sống
được khuyên dùng để đánh giá tình trạng này. Chụp CT tủy chỉ được khuyến
cáo khi chống chỉ định với MRI; X-quang không đủ nhạy đối với bệnh di căn và
không mô tả đầy đủ chi tiết mô mềm.

6.2.2. Chọc dò dịch não tủy: màu vàng chanh áp lực bình thường hoặc thấp,
Albumin cao, nghiệm pháp Queckenstedt - Stockey chỉ có giá trị trong trường
hợp tắc nghẽn hoàn toàn lưu thông dịch nào tủy. Cách thực hiện nghiệm pháp:
Lắp một áp kế vào kim chọc dò tùy sống và ghi áp lực nước não tủy ban đầu, lúc
này bệnh nhân nằm nghiêng không gối đầu, ấn chặt vào hai tĩnh mạch cảnh
trong. Nếu khoang dưới nhện không bị tắc, nghĩa là nước não tủy lưu thông, thì
áp lực tăng đột ngột. Khi thứ hai tĩnh mạch cảnh ra thì áp lực trở về con số ban
đầu nhanh chóng. Nếu có chèn ép, nghĩa là khoang dưới nhiều kém lưu thông
hoặc tắc hoàn toàn, thì khi ấn hai ảnh mạch cảnh áp lực tăng rất chậm hoặc
không tăng.

6.2.3. Chụp tủy có thuốc cản quang: chất cản quang tan trong nước. Giúp chẩn
đoán xác định và chẩn đoán vị trí chèn ép. Chọc vùng C1 - C2 cho phép xác
định giới hạn tắc ở phía trên.
6.2.4. Chụp X.quang cột sống: Có thể thấy hình ảnh phá huỷ xương trong u di
căn như thân đốt sống xẹp mất chân cuống. Hình ảnh chân cuống mỏng và
khoảng cách giữa hai chân cuống rộng trong chèn ép dưới màng tủy. Khe liên
đốt rộng trong u thần kinh. Mất cấu trúc đĩa đệm trong nhiễm trùng.
6.2.5. Chụp cắt lớp: Chủ yếu phát hiện tổn thương ngoài tủy, ít có giá trị phát
hiện thương tổn trong tủy Giá trị chẩn đoán tốt hơn trong chụp cắt lớp có thuốc
cản quang (Myélo - Scanner)

6.3. Chẩn đoán phân biệt:


- Bệnh nhân bị chèn ép tủy sống có triệu chứng thường sẽ bị đau lưng ở một
mức độ nào đó và có các vấn đề về thần kinh. Ngoài các nguyên nhân được thảo
luận trong bài viết này, chẩn đoán phân biệt rộng nên bao gồm nhồi máu tủy
sống, viêm tủy cắt ngang, xuất huyết dưới nhện, bệnh lý động mạch chủ, bao
gồm bóc tách/phình động mạch và nhồi máu cơ tim cấp tính.

- Trong số những bệnh nhân có các triệu chứng và kết quả khám gợi ý hội chứng
đuôi ngựa, các cân nhắc phân biệt bao gồm MSCC, ung thư biểu mô màng não
và các nguyên nhân không do ung thư, bao gồm thoát vị đĩa đệm và gãy xương
do loãng xương.

- Khi các rối loạn chèn ép tủy sống bên ngoài được loại trừ dựa trên hình ảnh
chụp MRI hoặc CT tủy ở bệnh nhân bị thiếu hụt thần kinh cấp tính, các rối loạn
liên quan đến viêm, mất myelin hoặc độc tố cũng phải được xem xét. Chúng có
thể bao gồm bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS), hội chứng Guillain-Barre,
bệnh cơ do HIV, bệnh ngộ độc, bệnh đa xơ cứng hoặc viêm tủy cắt ngang và cần
được đánh giá thêm với tư vấn về thần kinh, cũng như các nghiên cứu bổ sung,
ví dụ như chọc dò tủy sống và phân tích dịch não tủy, đo điện cơ (EMG).
7. Điều trị:
7.1. Xử trí ban đầu :
 Bất động tốt cột sống
 Duy trì HATThu ≥ 90 mmHg
 Thông khí tốt bằng thở Oxy, đặt NKQ thở máy hỗ trợ nếu cần
 Đặt sonde tiểu, sonde dạ dày ngăn ngừa nôn ói, hít sặc, giảm chướng bụng
 Đánh giá thần kinh chi tiết và phân loại theo ASIA từng thời điểm
 Chống phù nề tủy :
Methylprednisolone cho bệnh nhân tổn thương tủy trong 8h đầu
Liều 30mg/kg tiêm TM nhanh trong 15 phút đầu, nghỉ 45 phút, sau đó truyền
tĩnh mạch duy trì 5,4mg/kg/giờ trong 23 giờ hoặc 47 giờ nếu thời gian bắt đầu
tiêm sau khi có tổn thương tủy từ 3-8 giờ đầu
7.2. Nội khoa:
1. Kháng viêm, giảm đau NSAIDS : Acetaminophen, meloxicam, celecoxib,

2. Giảm đau thần kinh, chống trầm cảm : Gabapentin, Sulpiride, Sertralin,…
3. Dãn cơ : thiocolchicoside, eperison, mephenesine, baclofen,…
4. Bổ trợ, tái tạo thần kinh : Vitmin B1-B6-B12, Nivalin,…
5. Giảm tiết acid, bảo vệ dạ dày : esomeprazole, omeprazole, phosphalugel,

6. Thuốc khác : bàng quang thần kinh, liệt ruột (Prostigmin), táo bón
(Duphalac, debridat,…)
7. Vật lý trị liệu phục hồi chức năng
7.3. Ngoại khoa:
Chèn ép tủy cấp tính là một cấp cứu ngoại khoa
- Phẫu thuật giải ép tủy và xử lý nguyên nhân chèn ép
- Mất chức năng hoàn toàn mới xảy ra hoặc không hoàn toàn có thể hồi
phục. Nhưng mất chức năng hoàn toàn ít có khả năng.
- Không nên phẫu thuật cấp cứu những bệnh nhân tổn thương tủy hoàn
toàn, bệnh nhân không ổn định về nội khoa và một số trường hợp tổn
thương tủy trung tâm
Chỉ định phẫu thuật :
 Thiếu sót thần kinh xấu hơn dù đã điều trị nội khoa tích cực
 Cần làm sinh thiết, giải phẫu bệnh
 Cột sống mất vững
 Các khối u tái phát sau xạ trị
 Nghi ngờ một ổ áp xe hoặc máu tụ dưới hoặc ngoài màng cứng chèn ép
tủy sống
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ :
Xét nghiệm, dự trù máu
X-quang ngực thẳng, đo ECG
Đường truyền tĩnh mạch
Kháng sinh dự phòng trước mổ : trước rạch da ≤ 60 phút ( tối ưu 30 phút) với
Cephalosporin thế hệ II hoặc III (ví dụ : Ceftazidime, cephazolin,…)
Theo dõi sau điều trị
 Xoay trở, vỗ lưng, hút đàm thường xuyên
 Theo dõi tình trạng phổi để phát hiện kịp thời các biến chứng như viêm
phổi, xẹp phổi
 Bệnh nhân có sonde tiểu cần theo dõi tình trạng nước tiểu và ống sonde
tiểu, thay định kỳ
 Bệnh nhân bón nên dung thuốc uống hoặc bơm hậu môn tránh ứ đọng
phân
 Phòng và chống loét bằng các loại giường xoay, nệm chống loét, xoay trở
bệnh nhân thường xuyên.
 Vật lý trị liệu hô hấp, chống cứng cơ, khớp

8. Tiên lượng:
- Kết quả điều trị ngoại khoa phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó việc chẩn đoán
sớm là rất quan trọng.
- Nếu điều trị ngoại khoa ở giai đoạn mới bị chèn ép tủy, khả năng phục hồi
chức phận tủy tốt.
- Nếu bệnh nhân không được điều trị sẽ xuất hiện liệt cứng và co quắp chi, giai
đoạn cuối sẽ xuất hiện liệt mềm, lúc này đường dẫn truyền thần kinh của tủy bị
cắt đứt hoàn toàn về phương diện sinh lý hay còn gọi là giai đoạn tự động tủy.
Nếu phẫu thuật vào giai đoạn này sẽ đưa lại kết quả kém, liệt càng lâu thì quá
trình hồi phục chức phận tùy càng kém.

9. Biến chứng:
- Biến chứng đáng sợ nhất của việc chèn ép tủy sống không được điều trị từ bất
kỳ nguồn nào là tổn thương thần kinh không thể phục hồi, bao gồm liệt, suy
giảm dáng đi, mất cảm giác, tiểu không tự chủ và đại tiện hoặc bí tiểu.

- Các biến chứng phẫu thuật sau khi giải nén tủy sống rất đa dạng, nhưng bao
gồm chấn thương tủy sống hoặc rễ thần kinh do thầy thuốc, phẫu thuật cắt màng
cứng dẫn đến rò rỉ dịch não tủy, tụ máu ngoài màng cứng, nhiễm trùng vết
thương và không liền xương. Những điều này phải được cân nhắc với những lợi
ích nhận được của phẫu thuật giải nén, có tính đến độ tuổi của từng bệnh nhân,
bệnh đi kèm, thời gian và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

- Ở những bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp điều trị bảo tồn, có khả
năng bị liệt hai chi dưới cấp tính do hậu quả của việc tắc nhẹ các động mạch
nuôi dưỡng tủy sống. Điều này có thể xảy ra hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi bị
xơ vữa động mạch

10. Dự phòng:
- Đối với y tế cơ sở trước một bệnh nhân bị đau lan theo đường đi của rễ thần
kinh kéo dài, không rõ nguyên nhân thì nên nghỉ tụ hội chứng chèn ép tủy và kịp
thứ chuyển lên tuyến phù hợp. Tchức đào tạo để trang bị thêm kiến thức cho bác
sĩ tuyến cơ sở về hội chứng chèn ép tủy.

- Đối với người dân để phòng ngừa hội chứng chèn ép tủy, đây là những việc
nên làm:
 Điều chỉnh tư thế làm việc, nghỉ ngơi đúng chuẩn.
 Nên dành ra 30 – 40 phút mỗi ngày để tập luyện thể thao, nâng cao sức đề
kháng và giúp xương khớp dẻo dai hơn.
 Kiểm soát cân nặng, duy trì vóc dáng thon gọn để tránh tạo áp lực cho cột
sống.
 Thăm khám định kì hàng năm.

11. Tài liệu tham khảo:


https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/24953159/
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/3067022/
https://m.elib.vn/tai-lieu/hoi-chung-chen-ep-tuy-5640.html
https://who.org.vn/hoi-chung-chen-ep-tuy.html
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK557604/

You might also like