Professional Documents
Culture Documents
1. Hiểu được cơ chế bệnh sinh của bệnh thoái hóa khớp (THK).
3. Mô tả được những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh THK.
2.Phân loại
6.Chẩn đoán
- Là quá trinh lão hóa của các tế bào và các tổ chức ở khớp và quanh khớp kết
hợp với tinh trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp, xương dưới sụn và
các tổ chức quanh khớp, tinh trạng viêm mạn tinh của màng hoạt dịch.
- Là nguyên nhân chính gây tàn phế và giảm chất lượng cuộc sống ở người cao
tuổi.
- Ảnh hưởng tới 50% người trên 65 tuổi.
- Các yếu tố liên quan THK như di truyền, sự tiến triển, chuyển hóa và
chấn thương…
- THK ở mọi chủng tộc, dân tộc, mọi điều kiện khí hậu, địa lý và kinh
tế…
- Nam = nữ
- Riêng THK gối nữ > nam, THK háng nam > nữ, tần suất bệnh tăng
theo tuổi
PHÂN LOẠI
THK nguyên phát
- Sự lão hóa: không nặng, thường > 60 tuổi, tổn thương
nhiều vị trí, tiến triển chậm.
- Yếu tố di truyền: hàm lượng collagen và tổng hợp
proteoglycan (PG) của sụn mang tính di truyền
- Yếu tố nội tiết và chuyển hóa: mãn kinh, đái tháo
đường, béo phì..
PHÂN LOẠI
THK thứ phát
- Thường do cơ giới, ở mọi lứa tuổi (thường < 40 tuổi),
tổn thương một hay vài vị trí, nặng và tiến triển nhanh
- Tiền sử chấn thương: gãy xương, can lệch, đứt dây
chằng, tổn thương sụn chêm hoặc sau cắt sụn chêm.
- Tiền sử bệnh xương: bệnh Paget hoặc hoại tử xương.
- Bệnh huyết học: Hemophilie có tiền sử tràn máu các
khớp tái phát nhiều lần gây THK thứ phát.
CƠ CHẾ BỆNH SINH
- Sự già đi của xương (lão hóa): làm sụn khớp mất tính
đàn hồi chịu lực
- Yếu tố cơ học: vi chấn thương tích lũy ảnh hưởng cấu
trúc xương dưới sụn, khớp mất tính chịu lực dẫn đến
thoái hóa sụn.
- Yếu tố sinh hóa học: Do giảm PGs, mất tính chịu lực
của sụn, giảm đàn hồi và tăng tính thấm nước. Sau đó
sợi collagen trong lớp nền bị tơi ra, mất dần do tăng hoạt
tính của enzym tiêu protein metalloproteinase (MMPs).
TỔN THƯƠNG BỆNH HỌC TRONG THK
- Sự phá vỡ cấu trúc của sụn: Rạn nứt, nhuyễn hóa lớp bề mặt bào
mòm trung tâm và lan rộng bề mặt sụn sụn bị mỏng và tróc ra.
- Biến đổi xương dưới sụn: xơ hóa xương dưới sụn, tạo nang và
xương bị dày lên do sự hóa ngà.
- Sự phản ứng của xương mới và sụn ở bề mặt khớp: tạo nên hình
ảnh gai xương, đặc xương dưới sụn.
- Những tổn thương khác: Viêm màng hoạt dịch làm tổn thương
khớp là hậu quả nhằm loại bỏ xương thoái hóa và mảnh vỡ của sụn
trong khoang hoạt dịch.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
* Đau khớp: liên quan đến vận động, đau âm ỉ, tăng khi vận
động, thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi
* Hạn chế vận động: như bước lên, xuống cầu thang, đang
ngồi ghế đứng dậy, ngồi xổm, đi bộ lâu làm xuất hiện cơn
đau…
* Biến dạng khớp: do mọc các gai xương, lệch trục, thoát vị
màng hoạt dịch…
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
- Dấu hiệu “phá gỉ khớp”: cứng khớp buổi sáng không quá 30
phút
- Tràn dịch khớp: do phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt
dịch.
CẬN LÂM SÀNG
- Dịch khớp: bình thường hoặc viêm mức độ ít trong các đợt tiến
triển. Dịch thường có màu vàng trong, độ nhớt bình thường
hoặc giảm nhẹ, <1000 tb/mm3.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
(Dựa vào tiêu chuẩn THK của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ ACR 1991)
- Viêm khớp dạng thấp: thể 1 khớp lớn, thể nhiều khớp.
- Bệnh cột sống, viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp,
bệnh Reiter (viêm khớp, viêm niệu đạo, viêm kết mạc mắt).
- Bệnh khớp liên quan đến bệnh lý ruột: viêm loét đại tràng kèm
viêm khớp gối cổ chân; bệnh crohn: viêm khớp cùng chậu,
viêm cột sống hoặc các khớp chi dưới kết hợp viêm loét đại
tràng.
CÁC THỂ LÂM SÀNG THƯỜNG GẶP
- Thứ phát chiếm 50%, thường do: Loạn sản và trật khớp háng bẩm sinh;
Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi; Lồi ổ cối bẩm sinh; Di chứng chấn
thương, vi chấn thương; Di chứng viêm.
- Đau vùng bẹn hoặc trên mông, lan xuống đùi, có dấu hiệu “phá gỉ khớp”,
hạn chế vận động
- Điểm đau ở mặt trước khớp và phần trên mông, chân bệnh ngắn hơn,
hạn chế vận động duỗi, về sau cả động tác gấp.
- X-quang: hình ảnh hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn và mọc gai xương.
XQ khớp háng
Thoái hóa khớp bàn tay
- Thường ở khớp bàn ngón xa, hoặc khớp bàn ngón gần
hoặc khớp bàn ngón tay cái.
- Đau ít, hạn chế vận động khớp
Gai xương gót
- Đau vùng gót chân đặc biệt khi ngủ dậy, khi đặt gót
chân xuống đất.
- X-quang: hình ảnh gai xương gót chân.
HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu
- Giảm đau.
+ Điều trị triệu chứng: giảm đau, NSAID (cần quan tâm đến
nguy cơ tim mạch, tiêu hóa, thận của bệnh nhân: ức chế COX-
2, thuốc bôi ngoài da, corticosteroid (toàn thân và tại khớp).
1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp của
Bộ Y Tế (ban hành kèm theo quyết định số 361/QĐ-BYT ngày 25
tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
2. Giáo trình Nội Bệnh lý 1 của trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2018.
3. Lê Anh Thư, Cập nhật điều trị thóai hóa khớp gối theo ESCEO
2019 và ACR/AAF 2019. Hội thấp khớp học Việt Nam.
HÃY BẢO VỆ XƯƠNG KHỚP CỦA BẠN