Professional Documents
Culture Documents
SLB Xương KH P
SLB Xương KH P
● Tổn thương Khớp do thoái hóa: thoái hóa khớp gối, gai...
● Tổn thương Khớp do thiếu máu nuôi :hoại tử vô mạch chỏm xương đùi, xương thuyền....
III. CÁC TỔN THƯƠNG XƯƠNG KHỚP DO VIÊM
● Viêm khớp thoái hóa: viêm khớp gây thoái hoá lớp sụn lót của khớp hoặc mặc gai xương gây đau cứng hoặc mất chức năng
khớp
● Viêm khớp dạng thấp: dạng bệnh tự miễn- hệ miễn dịch của cơ thể chống loại các mô của chính cơ thể
● Bệnh khớp Viêm khớp Goute: Viêm khớp có sự vch tụ acid uric trong khớp
● Viêm khớp nhiễm trùng: vi trùng từ các vết thương gần hoặc do nhiễm trùng huyết xâm nhập vào khớp
Có ba diện khớp:
● Đầu dưới xương đùi
● Chất nền có khả năng ngậm nước cao: PGs, non-collagen protein
● Khi bị ép, nước và các phân tử chất tan thoát ra gian bào
Trong cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp có sự tham gia của các cytokin tiền
(Interleukin-1beta, TNF-alpha).
Ngoài ra còn có các gốc tự do Nitric Oxide tham gia vào quá trình dị hóa sụn khớp.
yếu tố này làm thay đổi sinh hóa và cơ học của sụn khớp và mô xương dưới sụn khớp:
cơ bản (proteglycan) mất dần, thoái hóa lưới collagen, kích hoạt enzym tiêu protein
(metalloprotease) và hậu quả là bề mặt sụn khớp bị mỏng dần, xơ hóa và biểu hiện lâm
là đau và hạn chế vận động khớp.
Trong thoái hóa khớp, diễn tiến bệnh có thể phân thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn khởi đầu: sụn phì đại, tăng phần proteoglycan, hút thêm nước. Các tế
bào sụn tăng hỗn hợp collagen proteoglycan và cả các enzym thoái hóa metalloproteinase
(collagen và stromelysin). Cân bằng giữa sản của khuôn và enzym thoái hóa được duy trì
trong sự luân chuyển xảy ra ở mức cao hơn nhiều lần so với bình thường. Đó là những
phản ứng của sụn để sửa lại cấu trúc và cũng chỉ là bù trừ tạm
thời đưa đến sự tăng tổng hợp cytokine (interleukin) và tăng
enzyme làm thoái hóa khuôn. Sau đó các tế bào sụn không thể
thích ứng với tình trạng trên vì vậy gây mất khả năng tự sửa
chữa của sụn.
Giai đoạn mạn tính: Hiện tượng sụn bị phá vỡ thể hiện bằng
giảm tổng hợp collagen II và proteoglycan. Song song các sản
phẩm liên quan đến sự thoái hóa khuôn sụn được đổ vào dịch
khớp. Ở sụn khớp thì hàm lượng proteoglycan giảm làm cấu trúc bị
biến đổi. Từ đó sức chịu đựng suy giảm đối với cơ học đưa đến sự
hủy hoại sụn.
● Thay đổi xương: sụn bị hủy hoại, xương không được che
chở đã tổn thương vì các yếu tố về cơ học, xương dưới sụn
phản ứng bằng cách tăng sinh xương, tái tạo bất thường để
bù trừ mất sụn, mở rộng điểm tựa, thành lập gai xương
(osteophytes), xương đặc lại, tăng độ cứng.
● Phản ứng viêm ở bao hoạt dịch:proteoglycan và
collagen được giải phóng vào dịch khớp với lượng tăng
dần và bị thực bào bởi các đại thực bào. Từ đó dẫn đến
viêm nhiễm mạn tính ở bao hoạt dịch. Những tế bào
hoạt dịch sinh ra cytokin, đặc biệt interleukin I, nó lại tác
động vào sụn khớp và làm tăng thêm sự tàn phá sụn.
Các enzyme tham gia quá trình thoái hóa khớp:
● Hoạt hóa enzym phá hủy sụn: MMP
● Độ III: Mặt sụn nham nhở, phá hủy đầu xương, xuất hiện nhiều gai xương. Đau khi cử động gấp duỗi khớp gối. Hẹp khe khớp <3mm. C
biến dạng và lệch trục chi.
● Độ IV: Mặt sụn nham nhở, phá hủy đầu xương, xuất hiện nhiều gai xương và sạn vôi hóa trong khớp gối. Đau nhiều và không cử động
duỗi được khớp gối. Khe khớp hẹp > 3 mm. Biến dạng và lệch trục chi.
1.8 Điều trị
1.8.1 Điều trị nội khoa
a. Sử dụng thuốc.
- Tiêm Cortisone.
- Thuốc giảm đau chống viêm: Có thể dùng đường uống, tiêm hoặc bôi tại chỗ. Thuốc thường dùng là paracetamol, naproxen, ibuprof
diclofenac…
- Tiêm Acid hyaluronic.
b. Vật lý trị liệu: Chườm nóng, điện xung, tia hồng ngoại, kỹ thuật massage tay, … được khuyến nghị trong điều trị các bệnh vi
khớp nói chung và thoái hóa khớp nói riêng. Ưu điểm vượt trội của phương pháp này là hạn chế lạm dụng thuốc trong điều
thoái hóa khớp.
c. Sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu: Tế bào gốc trung mô đa năng, Cytokine, các yếu tố tăng trưởng, các phân tử hoạt tính s
học điều hòa miễn dịch.
d. Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP)
e. Cấy ghép tế bào gốc (Stem cell transplantation)
● Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự thân (Adipose Derived Stemcell-ADSCs).
⮚ Ưu điểm:
● Quan sát được những cấu trúc và tổ chức nhỏ bên trong khớp gối giúp đánh giá được tổn thương chính xác nhất mà
phương pháp chụp X – quang thông thường không nhìn thấy được.
● Chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý như: Rách dây chằng, rách sụn chêm, viêm bao hoạt dịch.
● Lấy những dị vật gây tổn thương khớp gối như mảnh sụn, gai xương...
⮚ Một số phẫu thuật nội soi khớp gối thường được thực hiện bao gồm:
● Thực hiện nội soi khớp gối để giải phóng bao khớp gối.
● Điều trị khớp thoái hóa bằng cách nội soi khớp gối để khoan một số lỗ nhỏ trên sụn khớp nhằm mục đích tăng tưới máu đến vị
trí này, hoặc dùng phương pháp ghép sụn tự thân…
⮚ Một số biến chứng mà bệnh nhân có thể gặp phải sau phẫu thuật nội soi khớp gối là:
● Thần kinh gối bị tổn thương khiến cảm giác da ở một vùng trên
gối bị rối loạn hoặc mất đi.
● Tắc mạch, tụ máu sau nội soi khớp gối…
b. Phẫu thuật thay khớp: Là phương pháp được chỉ định khi các biện
pháp điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, dùng thuốc giảm đau, kháng
viêm, dưỡng sụn không còn có hiệu quả cho các trường hợp tổn
thương hư hỏng nặng ở khớp gối do bệnh thoái hóa khớp, di chứng
biến dạng vùng khớp gối sau chấn thương hay các nguyên nhân khác
⮚ Ưu điểm:
● Bộc lộ chính xác khớp cần thay thể, giảm được nguy cơ nhiễm trùng tối đa cho người bệnh.
● Khi phẫu thuật thay khớp gối người bệnh cũng giảm thiểu được thời gian lưu viện so với các phương pháp điều trị khác, giảm
đau, và sớm bình phục, ổn định tình hình sức khỏe trong thời gian dài.
⮚ Một số biến chứng mà bệnh nhân có thể gặp phải sau phẫu thuật thay khớp gối:
● Biến chứng sớm: Nhiễm khuẩn, tắc mạch, máu tụ trong gối, cứng gối…
● Biến chứng muộn: Nhiễm khuẩn muộn, cứng khớp, những biến chứng cơ học gây ra do khớp nhân tạo, một số trường hợp
phải thay lại khớp mới như khớp gối nhân tạo không vững, mòn khớp, lỏng khớp nhân tạo.
2. Viêm khớp dạng thấp
2.1 Định nghĩa.Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis - RA) là một bệnh lý khớp mãn tính thường gặp, đồng thời là một bệnh tự
miễn điển hình với các biểu hiện toàn thân, tại khớp và ngoài khớp ở nhiều mức độ khác nhau, diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề
cần điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp điều trị hữu hiệu để hạn chế tàn phế.
● Các yếu tố tăng trưởng nội sinh - hệ thần kinh ngoại vi và đáp ứng viêm của cơ thể …
● Lympho T: phóng thich 1 lượng nhỏ IL-2, IL-4 và interferon
● Đại thực bào tiết các cytokin IL-1, IL-8, TNFα, GM-C5 và các protein M
MCP
● Fibroblast : IL-6.
● Tương bào được biệt hoá cũng phóng thích Histamin và TNFα
● Tế bào viêm, tăng sinh mạch máu, tăng tính thấm thành mạch và màng h
dịch phì đại, dày lại, xâm lấn vào cấu trúc sụn và xươngàhuỷ sụn và xươn
Các triệu chứng có thể hồi phục (reversible) liên quan đến hiện tượ
viêm màng hoạt dịch khớp:
● Cứng khớp buổi sáng
● Viêm các khớp nhỏ ngoại biên: khớp cổ tay, khớp gối, khớp bàn ngón
khớp liên đốt ngón gần bàn tay, khớp khuỷu tay, khớp cổ chân...
● Tính chất: đối xứng, thường teo cơ liên đốt, biến dạng sớm
Các triệu chứng không thể hồi phục (irreversible) liên quan đến các tổn thương cấu trúc của khớp, hậu quả của hiện tượng viêm màng h
dịch :
● Hẹp khe khớp, dính khớp
● Kháng thể kháng ccp (anti ccp) (+) (2000- 2004): So với xét nghiệm RF hay các xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm Anti CCP cho
kết quả chính xác hơn để đánh giá rối loạn miễn dịch có liên quan đến viêm khớp dạng thấp.
● Xquang khớp (thường biểu hiện ở hai bàn tay).
● Compact mri.
2.5 Tiêu chuẩn chẩn đoán (ARC-1987)
Hiện nay tiêu chuẩn này vẫn đang được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới và Việt Nam đối với thể biểu hiện nhiều khớp và
thời gian diễn biến viêm khớp trên 6 tuần.
● Cứng khớp buổi sáng : Dấu hiệu cứng khớp hoặc quanh khớp kép dài > 1 giờ
● Viêm tối thiểu 3 nhóm khớp : Sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu 3 trong số 14 nhóm khớp (kể cả hai bên) : khớp liên đốt
ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân
● Viêm các khớp ở bàn tay : Sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.
● Hạt dưới da : trên nền xương, ở phía mặt duỗi của khớp, ở quanh khớp
● Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính (XN Waaler - Rose hoặc g - Latex) Dấu hiệu X quang Những dấu hiệu điển
hình của VKDT, chụp bàn tay và cổ tay thấy hình bào mòn (érosion), hẹp khe khớp, mất vôi hình dải (các dấu hiệu hư khớp
không tính)
● Chẩn đoán xác định : Khi có ³ 4 tiêu chuẩn. Từ tiêu chuẩn 1- 4 thời gian ³ 6 tuần.
Lưu ý: Hạt dưới da hiếm gặp ở Việt Nam. Ngoài ra, cần khảo sát các triệu chứng ngoài khớp như: teo cơ, viêm mống mắt, tràn
dịch màng ngoài tim, tràn dịch màng phổi, viêm mạch máu... thường ít gặp, nhẹ, dễ bị bỏ sót.
2.6 Điều trị cơ bản
❖ Do các BS chuyên khoa chỉ định, điều trị và theo dõi:
Sử dụng nhóm thuốc Chống thấp khớp có thể làm thay đổi được diễn tiến tự nhiên của bệnh (làm ngưng hoặc làm chậm diễn
tiến của bệnh, Disease Modifying Anti Rheumatic Drugs - DMARDs) đường uống, cần điều trị lâu dài (trên 5 năm) và theo dõi LS và
CLS (CTM, Máu lắng, Creatinine máu, SGOT, SGPT mỗi tháng trong 3 tháng đầu, sau đó mỗi 3 tháng)
● Thể nhẹ : Hydroxychloroquine (HCQ): 200 - 400mg hàng ngày.
● Thể vừa : Methotrexate (MTX) khởi đầu 7,5mg một lần mỗi tuần. Sau đó duy trì 10
● Tập luyện (ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị)
● Trong đợt viêm cấp : để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn
● Tập ngay khi giảm viêm, tăng dần, nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo đúng các chức năng sinh lý của khớp.
❖ Phòng ngừa và điều trị các biến chứng của điều trị, các bệnh kèm theo
● Viêm, loét dạ dày tá tràng : Cần chủ động tìm vì trên 80% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Phòng ngừa (khi có các
yếu tố nguy cơ) và điều trị bằng các chất bảo vệ tế bào (Misopostol-Cytotec), ức chế bơm proton kèm thuốc điều trị
Helicobacter Pylori (nếu có).
● Theo dõi và phòng ngừa các biến cố tim mạch.
● Loãng xương : Calcium, Vitamin D, Bisphosphonate, Calcitonine, Hormon thay thế, Vận động,...
❖ Tiên lượng
● Diễn tiến của bệnh rất khác nhau giữa các bệnh nhân.
● Sau khi khởi bệnh 10 năm : 10 – 15 % bệnh nhân bị tàn phế, phải cần đến sự trợ giúp của người khác.
● Tỷ lệ tử vong tăng ở những bệnh nhân sớm bị suy giảm chức năng vận động.
● Khả năng làm việc giảm, đặc biệt khi người bệnh trên 50 tuổi, lao động nặng.
● Tỷ lệ có các thay đổi đặc trưng của bệnh Viêm khớp dạng thấp trên Xquang :
+ Sau khởi bệnh 2 năm : khoảng 50 %
+ Sau khởi bệnh 5 năm : khoảng 80 %
● 4 đốt sống cụt: Cụt đuôi Coccyx .. Các đốt xương hông dung hợp
lại thành một liên tảng lớn, các đốt xương cụt cũng dung hợp lại
thành một liên tảng nhỏ. Giữa các đốt sống đều có đĩa đệm.
● Giai đoạn 3: đặc xương dưới sụn hai bên, dính khớp một phần.
● Hạn chế vận động cột sống thắt lưng ở 3 tư thế: cúi, ngửa, nghiêng và quay.
● Giảm độ giãn lồng ngực (nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 cm)
● Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 2 cả hai bên hoặc giai đoạn 3, 4 ở một bên
3.8 Điều trị
Mục tiêu điều trị theo ASAS/EULAR 2006:
● Kiểm soát quá trình viêm và đau khớp.
● Ngăn ngừa sự phá hủy các cấu trúc khớp để bảo tồn chức năng vận động của khớp.
3.8.1 Điều trị nội khoa:
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) theo khuyến cáo của ASAS/EULAR 2006, NSAIDs là nhóm thuốc được lựa
chọn đầu tiên trong điều trị VCSDK vì tác dụng làm giảm nhanh các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh và rẻ tiền. Do được sử dụng từ
lâu, đã có nhiều nghiên cứu khẳng định hiệu quả của thuốc cho điều trị bệnh VCSDK
Thuốc chống thấp tác dụng chậm (DMARDs): Mặc dù hầu hết các thuốc chống thấp tác dụng chậm trong điều trị bệnh
viêm khớp dạng thấp đã được áp dụng điều trị cho VCSDK nhưng vẫn chưa có thuốc nào cho thấy kiểm soát một cách có hiệu quả
bệnh VCSDK. Theo ASAS/EULAR 2006 hiện vẫn chưa có bằng chứng về hiệu quả của DMARDs bao gồm Sufasalazine và
Methotrexat cho điều trị VCSDK thể trung tâm. Sulfasalazine có thể được cân nhắc điều trị cho bệnh nhân có tổn thương khớp
ngoại vi.
Thuốc ức chế TNF-α trong điều trị VCSDK: Dựa trên bằng chứng khoa học về vai trò chủ chốt của TNF-α trong quá
trình viêm của nhiều bệnh khớp trong đó có VCSDK. Sự ra đời của thuốc ức chế TNF-α đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng
trong điều trị VCSDK.
3.8.2 Các phương pháp trị bệnh khác
Thay khớp nhân tạo: ở nước ta chủ yếu chỉ định cho khớp háng. Hiện nay phẫu thuật thay khớp nhân tạo được chỉ định
rộng rãi hơn nhằm phục hồi chức năng vận động của khớp cho bệnh nhân.
Phục hồi chức năng, giáo dục bệnh nhân: nhằm khắc phục sự hạn chế vận động khớp do các biến dạng khớp gây ra, cung
cấp kiến thức cơ bản về điều trị và quản lý bệnh từ đó giúp bệnh nhân dễ hòa nhập với đời sống cộng đồng
4. Đau thần kinh tọa
4.1 Định nghĩa:
Đau thần kinh tọa (sciatica pain) còn gọi là đau thần kinh hông to, biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần
kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy theo
vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau.
4.2 Nguyên
nhân
Nguyên
nhân hàng
đầu gây chèn
ép rễ thần
kinh tọa là
thoát vị đĩa
đệm (thường
gặp nhất là
đĩa đệm L4-
L5 hoặc L5-S1 gây chèn ép rễ L5 hoặc S1 tương ứng); trượt đốt
sống; thoái hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng. Các nhóm nguyên nhân do thoái hóa này có thể kết hợp với nhau.
Các nguyên nhân hiếm gặp hơn: viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi khuẩn, u), chấn
thương, tình trạng mang thai…
4.3 Sinh lí bệnh
Dây thần kinh tọa được tạo thành từ các rễ thần kinh L4 đến S2. Những rễ thần kinh này hợp nhất để tạo ra dây thần kinh
tọa lớn trong khoang chậu. Dây thần kinh tọa sau đó thoát ra khỏi xương chậu qua lỗ thần kinh tọa ở phía sau. Sau khi ra khỏi
khung chậu, các dây thần kinh chạy phía dưới và phía trước cơ hình lê và phía sau cơ nhị đầu trên, cơ nhị đầu dưới, cơ bịt trong và
cơ tứ đầu đùi. Tiếp theo, dây thần kinh tọa đi vào đùi sau và chạy qua cơ nhị đầu đùi. Cuối cùng, thần kinh hông kết thúc ở đầu gối
phía sau hố khoeo tạo ra các dây thần kinh chày và mác chung. Các triệu chứng đau thần kinh tọa xảy ra khi có bệnh lý ở bất kỳ đâu
dọc theo đường đi của dây thần kinh này. Bệnh lý này có thể là bất kỳ điều kiện nào được liệt kê trong chẩn đoán phân biệt.
4.4 Triệu chứng
Triệu chứng đau thần kinh tọa sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng nguyên nhân. Một số dấu hiệu điển hình và thường gặp nhất
bao gồm:
● Đau nhói vùng lưng dưới.
● Cơn đau xuất hiện ở chân trở nên tồi tệ hơn khi ngồi.
● Đau hông.
● Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi ngồi, đứng trong thời gian dài, thực hiện động tác vặn phần thân trên hoặc chuyển động cơ thể
đột ngột như ho, hắt hơi…
● Cơn đau có thể xảy ra ở một hoặc cả hai chân.
4.5 Chẩn đoán xác định
4.5.1 Lâm sàng
● Đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt
cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy theo vị trí tổn thương mà biểu hiện trên lâm sàng có khác nhau. Một số trường hợp
không đau cột sống thắt lưng, chỉ đau dọc chân.
● Đau có thể liên tục hoặc từng cơn, giảm khi nằm nghỉ ngơi, tăng khi đi lại nhiều. Trường hợp có hội chứng chèn ép: tăng
khi ho, rặn, hắt hơi. Có thể có triệu chứng yếu cơ.
● Một số nghiệm pháp:
+ Hệ thống điểm đau Valleix, dấu chuông bấm dương tính. + Dấu hiệu Lasègue dương tính.
+ Các dấu hiệu khác có giá trị tương đương dấu hiệu Lasègue: dấu hiệu Chavany, dấu hiệu Bonnet.
+ Phản xạ gân xương: Phản xạ gân bánh chè giảm hoặc mất trong tổn thương rễ L4, phản xạ gân gót giảm hoặc mất
trong tổn thương rễ S1.
4.5.2 Cận lâm sàng
● Các xét nghiệm về dấu hiệu viêm trong xét nghiệm máu âm tính, các chỉ số sinh hóa thông thường không thay đổi. Tuy
nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm, các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm nhiễm,
ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc.
● Chụp X-quang thường quy cột sống thắt lưng: ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân. Chỉ định chụp X-quang thường quy
nhằm loại trừ một số nguyên nhân (viêm đĩa đệm đốt sống, tình trạng hủy đốt sống do ung thư…).
● Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng: nhằm xác định chính xác dạng tổn thương cũng như vị trí khối thoát vị,
mức độ thoát vị đĩa đệm, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).
● Chụp CT-scan: chỉ được chỉ định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ.
● Điện cơ: giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh.
● Thể dục trị liệu: những bài tập kéo giãn cột sống, xà đơn treo người nhẹ. Bơi, một số bài tập cơ lưng giúp tăng cường sức
mạnh cột sống.
● Đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột sống.
4.6.2 Điều trị ngoại khoa
Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc những trường hợp có chèn ép nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi
dưới…), teo cơ.
Tùy theo tình trạng thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn ép cũng như điều kiện kỹ thuật cho phép mà sử dụng các phương pháp
phẫu thuật khác nhau (nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống). Hai phương pháp phẫu thuật thường sử dụng:
● Phẫu thuật lấy nhân đệm: cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn ép thần kinh. Chỉ định sau khi điều trị đau 03 tháng
không kết quả. Trường hợp bệnh nhân đã có biến chứng hạn chế vận động và rối loạn cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn.
● Phẫu thuật cắt cung sau đốt sống: chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống, phương pháp này làm cột sống mất vững
và dễ tái phát.
● Trường hợp trượt đốt sống gây chèn ép thần kinh nặng: cố định bằng phương pháp làm cứng đốt sống, nẹp vít cột sống.
SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM