Professional Documents
Culture Documents
Câu hỏi:
1. Trình bày cách phân loại trật khớp háng đơn thuần.
2. Trình bày được các thể đặc biệt của trật khớp háng.
3. Trình bày định nghĩa và đặc điểm của viêm xương tủy xương đường máu.
4. Trình bày được các tác nhân gây viêm xương tủy.
5. Trình bày chỉ định đoạn chi.
6. Trình bày biến chứng đoạn chi.
7. Trình bày nguyên nhân của bỏng.
8. Trình bày các giai đoạn bệnh lý bỏng.
9. Trình bày cách phân loại gãy khung chậu - ổ cối Merle d’Aubigné.
10. Trình bày triệu chứng gãy khung chậu - ổ cối.
11. Trình bày biến chứng của gãy khung chậu - ổ cối.
12. Biến chứng của vết thương mạch máu.
13. Trình bày cách câm máu tạm thời vết thương mạch máu.
Câu 1: Trình bày cách phân loại trật khớp háng đơn thuần.
*Định nghĩa: Khớp háng là khớp lớn nằm sâu trong cơ thể, có hõm khớp sâu, cơ
che phủ dày nên để làm trật khớp háng phải có lực chấn thương rất mạnh.
*Tuỳ vào vị trí của chỏm so với ổ cối ta chia trật khớp háng ra làm 4 thể:
(1) Trật khớp háng sau lên trên: kiểu chậu
- Chiếm 50% trường hợp trật khớp háng.
- Biểu hiện: đùi khép , xoay trong, chân ngắn, gối gập ít.
(2) Trật ra sau xuống dưới: kiểu ngồi
- Chiếm 30% trật khớp háng.
- Biểu hiện: Đùi khép, xoay trong, chân ngắn ít, gối gập nhiều.
(3) Trật ra trước lên trên: kiểu mu
- Chiếm 5% trường hợp trật khớp háng.
- Biểu hiện: Đùi dạng, xoay ngoài, chân dài, gối gập ít.
(4) Trật ra trước xuống dưới: kiểu bịt
- Chiếm 15% các trường hợp trật khớp háng.
- Biểu hiện: Đùi dạng, xoay ngoài, chân dài, gối gập nhiều.
Câu 2: Trình bày được các thể đặc biệt của trật khớp háng.
(1) Gãy trật
Trật khớp háng kèm vỡ bờ sau ổ cối:
- Thường phát hiện bằng phim X quang.
- Nắn khớp dễ dàng và cũng dễ trật lại nên khi điều trị phải mổ đặt lại
mảnh gãy và kết hợp xương.
Trật khớp háng kèm vỡ chỏm xương đùi:
- Phát hiện bằng phim X quang.
- Mảnh vỡ gây kẹt khớp và thường không nắn được mà phải mổ
Trật khớp háng kèm gãy cổ xương đùi:
- Triệu chứng nổi bật là gãy cổ xương đùi.
- Phát hiện bằng X quang.
- Điều trị bằng phẫu thuật kết hợp cổ xương đùi và đặt lại khớp háng.
- Người nhiều tuổi có thể phải thay chỏm hoặc thay khớp háng nhân tạo
Trật khớp háng trung tâm:
- Do vỡ ổ cối, chỏm xương đùi qua chỗ vỡ ổ cối nằm lọt trong tiểu khung
nên lâm sàng rất kín đáo, thường không phát hiện được.
- Dấu hiệu vỡ khung chậu kèm với dấu hiệu kẹt khớp háng.
- Phát hiện bằng X quang.
- Điều trị bằng phẫu thuật hoặc kéo liên tục sau khi nắn khớp.
(2) Trật khớp kèm tổn thương thần kinh mạch máu
TK ngồi có thể bị tổn thương do chỏm xương đùi di lệch ra sau đè ép vào
trong trật khớp ra sau (chậu, ngồi)
ĐM đùi có thể bị tổn thương do chỏm di lệch ra trước đè ép trong trật
khớp háng ra trước (mu, bịt)
TK bịt cũng có thể bị tổn thương do trật khớp háng kiểu bịt
(3) Trật khớp cũ: Trật khớp càng lâu thì:
- TCLS càng nghèo nàn nên thường được chẩn đoán bằng X quang.
- Dự hậu càng kém
- Điều trị: Chưa quá lâu: phẫu thuật nắn mở. Lâu quá: không thể mổ nắn
lại được
Câu 3. Trình bày định nghĩa và đặc điểm của viêm xương tủy xương đường
máu
1. Định nghĩa: Viêm xương tủy đường máu là 1 nhiễm trùng xương không đặc
hiệu thứ phát từ 1 ổ nhiễm trùng tiên phát, VK lan theo đường máu đến khu trú
ở xương và gây viêm xương. LEXER cho là nhiễm trùng toàn thân biểu hiện
khu trú ở xương. Nguyên nhân chính đôi khi không tìm thấy.
2. Đặc điểm:
Tuổi: 70-90% viêm xương tủy gặp ở trẻ em 7-17 tuổi, là lứa tuổi xương phát
triển nhiều nhất. Bé trai nhiều gấp 2-3 lần bé gái.
Xương dài hay bị viêm nhất, đặc biệt là xương đùi và xương chày. Các
xương dẹt ít bị hơn; các xương ngắn nhỏ càng hiếm hơn
Vị trí:
Viêm xương tủy khởi đầu ở hành xương.
Hệ thống mạch máu ở hành xương bắt đầu phát triển sau 2-3 tuổi.
Ở trẻ lớn hơn 2 tuần, viêm xương tủy lan từ hành xương đến thân xương.
Ở trẻ em dưới 2 tuổi, ngoài hướng phát triển nói trên còn lan vào đầu
xương qua sụn tiếp hợp vào khớp.
Các thể bệnh:
Căn cứ vào thời gian người ta phân biệt 3 thể viêm xương tủy: Cấp tính,
bán cấp, mạn tính.
Nhờ có kháng sinh và mổ kịp thời viêm xương tủy cấp bớt chuyển thành
mạn tính. Song tỉ lệ viêm xương tủy mạn tính vẫn chiếm tới 25-30%.
Ở VN do phát hiện muộn và điều trị không đúng cách nên viêm xương
tủy cấp chuyển thành mạn là quy luật gần như phổ biến
Câu 4: Trình bày được các tác nhân gây viêm xương tủy.
- Viêm xương tủy do các loại vi khuẩn làm mủ khác nhau gây ra, 90% là do tụ
cầu vàng (Staphylococus aureus) hoặc có sự kết hợp với Escherichia Coli,
Proteus và Pseudomonas Aeruginosa.
- Trẻ mới sinh dùng Monitoring trong bệnh viện thường bị tụ cầu hoặc Gr (-) và
trên 40% bị nhiều nơi.
- Trẻ từ 2 tuần đến 4 tuần: nhóm B Streptococcus.
- Trẻ 6 tháng đến 4 tuổi: Haemophilus influenzae
- Người lớn nghiện ma túy: Pseudomonas
- Tụ cầu thường gây ra viêm xương tủy khu trú ở hành xương và thân xương
- Liên cầu gặp ở trẻ nhỏ < 2 tuổi và từ hành xương lan vào đầu xương rồi vào
khớp kế cận.
- Phế cầu từ hành xương lan vào đầu xương và khớp.
Câu 5: Trình bày chỉ định đoạn chi.
Chi bị hoại tử do:
Tổn thương mạch máu, bệnh mạch máu
Nát toàn bộ phần mềm
Chấn thương đứt lìa với cơ dập nát
Chi đe dọa tính mạng
Nhiễm trùng nặng đang lan lên trên như hoại tử sinh hơi
Bướu ác ở phần chi như ung thư xương.
Chi gây trở ngại chức năng
Viêm xương nặng với khớp giả
Tật bẩm sinh mà phần chi bị tật không có 1 chức năng
=> Chỉ định của đoạn chi có thay đổi theo những tiến bộ của Y học như sự phát
triển của vi phẫu thuật, phẫu thuật mạch máu, kháng sinh, các phương tiện
khác…
=> Ngày nay mục đích của phẩu thuật là bảo tồn triệt để, nên đoạn chi là biện
pháp cuối cùng sau khi cố gắng bảo tồn thất bại.
Câu 9: Trình bày cách phân loại gãy khung chậu - ổ cối Merle d’Aubigné.
* Theo Merle d’Aubigné gãy khung chậu được chia làm 3 loại:
Gãy 1 phần khung chậu: Gãy không đứt vòng chậu, khung chậu còn được
giữ vững ổn định.
Gãy toàn bộ khung chậu: Gãy đứt vòng chậu làm cho khung chậu mất vững,
không ổn định.
Gãy vỡ ổ cối.
(1) Gãy 1 phần khung chậu: Đó là những tổn thương khung chậu 1 hay 2 nơi
trên xương chậu mà không làm đứt vòng chậu như:
a. Gãy cánh chậu
* Lâm sàng:
- Sưng bầm 1 bên cánh chậu.
- Đau khi ấn vào cánh chậu và có thể nghe tiếng lạo xạo.
- Gai chậu trước trên bên gãy có thể hạ thấp xuống.
b. Gãy 1-2 cành xương mu
*Lâm sàng:
- Sưng bầm trên xương mu gần nếp bẹn, có thể bầm tím vùng tầng sinh môn
hình cánh bướm.
- Ép bửa khung chậu đau.
- Vận động khớp háng đau ít bên gãy.
*CLS: chụp X quang để chẩn đoán xác định gãy cánh chậu hay gãy cành xương
mu.
c. Gãy ụ ngồi hay gãy cành ngồi mu
*Lâm sàng:
- Đau chói ụ ngồi.
- Ép bửa khung chậu đau.
*X quang: Để chẩn đoán gãy cánh chậu, xương mu hay ụ ngồi.
(2) Gãy toàn bộ khung chậu
Theo cơ chế chấn thương, Pennal và Tile nhận thấy 3 cơ chế chính:
a. APC (Antero-Posterior Compresion)
- Cơ chế này giống “ mở quyển sách”. Lực dồn nén từ trước ra sau như bị ép
giữa 2 toa tàu, bị ô tô đụng từ trước ra sau, vật nặng đè nếu lực ép ngay giữa
khớp mu có thể gãy 4 cành xương mu, trong trường hỡp này có thể kèm vỡ bọng
đái, niệu đạo hay trực tràng, nếu lực ép 1 bên có thể làm gãy 2 cành xương mu
có di lệch xa hay toác khớp mu phía trước hay khớp cùng chậu phía sau có thể
gãy cánh xương cùng.
b.LC ( Lateral Compresion)
- Cơ chế này ví như “ khép quyển sách” Lực dồn nén từ bên hông, tổn thương có
thể gặp: Gãy 2 cành xương mu di lệch chồng cùng bên hay 2 bên, toác khớp
cùng chậu hay đứt dây chằng sau khớp cùng chậu. Tổn thương dây chằng cùng
gai tọa và dây chằng cùng ụ toạ.
c.VS ( Vertical Shear )
- Lực xé dọc thẳng đứng. Thường do té từ cao, di lệch 1 bên cánh chậu lên trên.
Tổn thương thường là: Toác khớp mu hay gãy 2 cành xương mu,1 bên di lệch
lên trên, gãy cánh chậu sau hay trật khớp cùng chậu , cũng có thể gãy xương
cùng ( gọi là gãy Malgaigne).
* Lâm sàng:
Tại chổ:
- Khung chậu mất cân xứng.
- Đau khung chậu.
- Banh ép khung chậu đau nhiều.
- Bầm máu tầng sinh môn và cánh chậu.
Một số triệu chứng khác:
- Đùi xoay ngoài, khớp mu dãn trong cơ chế APC.
- Đùi xoay trong trong cơ chế LC.
- Ngắn chi, gai chậu trước trên lên cao nhưng chiều dài của chi dưới không đổi.
- Vận động khớp háng đau.
- Một số tổn thương phối hợp có thể có là tổn thương ở lồng ngực, nhất là niêu đạo
và bàng quang.
- Tổn thương niệu đạo do vòng chậu bị tổn thương gây kéo căng đứt cân đáy
chậu giữa có niệu đạo đi cùng biểu hiện bằng:
+ Bí đái.
+ Chảy máu lổ sáo.
+ Bầm tím đáy chậu (hình cánh bướm).
- Tổn thương bàng quang:
+ Bí đái.
+ Thông tiểu có máu hay không có nước tiểu.
(3) Gãy ổ cối
- Đây là gãy xương thấu khớp, có thể làm bấp bênh mặt khớp, dễ có ảnh hường
đến cơ năng khớp háng như hư khớp, cứng khớp; cơ chế có thể trực tiếp hay
gián tiếp do chỏm xương đùi tông mạnh vào.
*Phân loại: Theo Judet và Letournel mô tả xương chậu có 2 đường lực: Cột
chậu mu phía trước và cột chậu ngồi phía sau. Tùy chấn thương của mỗi cột mà
có các tổn thương:
- Gãy thành sau.
- Gãy cột chậu ngồi.
- Gãy cột chậu mu.
- Gãy ngang đơn thuần.
Nhưng trên thực tế các đường gãy thường không đơn thuần mà có tổn thương
khớp phức tạp:
- Gãy cột sau và thành mu.
- Gãy ngang và thành mu.
- Gãy cột trước và gãy ngang.
- Gãy phối hợp 2 cột.
Trong trường hợp gãy phối hợp 2 cột mấu ổ khớp sẽ tự do và gãy rời còn trong
các thể gãy ngang có phối hợp hay không với gãy 1 cột, mấu ổ khớp vẫn
nguyên.
*Lâm sàng:
- Sưng đau khớp háng.
- Ép bửa khung chậu đau.
- Vận động khớp háng đau tăng.
- Có thể có biến dạng xoay ngoài, xoay trong và ngắn chi.
- Có thể có biến dạng như trật khớp háng trong trường hợp vỡ bờ sau ổ cối, trật
khớp háng ra sau.
* Xquang: Chụp khung chậu thường xem các đường gãy và di lệch, để xem rõ
bờ sau ổ cối cần chụp ở tư thế nghiêng
Câu 10: Trình bày triệu chứng gãy khung chậu - ổ cối. (xem lại câu 9)
Câu 11: Trình bày biến chứng của gãy khung chậu - ổ cối.
(1) Sốc chấn thương: Do mất máu và đau, trong gãy khung chậu toàn phần mất
máu nhiều có khi đến 1500ml-2000ml, nên bệnh nhân rất dể bị sốc; đặc biệt
trong gãy toàn bộ khung chậu thường có tụ máu sau phúc mạc, biểu hiện liệt
ruột kèm với tình trạng choáng làm chúng ta có thể nhầm là vỡ tạng đặc, làm lu
mờ triệu chứng của gãy khung chậu, và dể bỏ sót tổn thương làm cho gãy toàn
bộ khung chậu nặng thêm.
(2) Vỡ bàng quang: Thường gây vỡ bàng quang dưới phúc mạc do xương chậu
gãy đâm chọc vào bàng quang.
(3) Đứt niệu đạo sau: Đây là 1 tổn thương kèm theo trong gãy toàn bộ khung
chậu làm rách cân đáy chậu giữa và xé rách hay đứt cả niệu đạo.
(4) Thủng trực tràng: Thường tổn thương ở bóng trực tràng, cần phải thăm
khám trực tràng để chẩn đoán.
(5) Đứt mạch máu cùng chậu: Trong 1 số trường hợp có tổn thương động mạch
vùng chậu, sau khi hồi sức tích cực mà huyết áp vẫn tụt, Hct thấp nên nghĩ đến
tổn thương mạch máu vùng chậu, phãi thám sát để vừa chẩn đoán vừa xử lý.
(6) Gãy hở: Các trường hợp gãy xương chậu có tồn thương bàngquang,
trực tràng làm ồ gãy thông vào bàng quang và trực tràng, trong trường hợp này
xương chậu được xem là gãy hở.
(7) Viêm tấy lan toả vùng đáy chậu: Trong các trường hợp gãy toàn bộ khung
chậu có tổn thương niệu đạo, nếu không được chuyển dòng nước tiếu thì nước
tiểu ngấm qua chổ tổn thương ở niệu đạo ra vùng đáy chậu gây nhiễm trùng lan
tỏa vùng này; đây là trướng hợp viêm tấy lan tỏa rất nặng, nếu không được xử lý
sớm có khi gây tử vong do nhiễm trùng.
(8) Trong gãy ổ cối có biến dạng can lệch dễ đưa đến hư khớp háng do kênh
mặt khớp, bệnh nhân đi lại và vận động rất đau, hạn chế chức năng của khớp
háng.
Ngoài ra nếu vỡ bờ sau của ổ cối còn gây nên trật hay bán trật của khớp háng,
ảnh hưởng đến chức năng của khớp háng.
Câu 13: Trình bày cách cầm máu tạm thời vết thương mạch máu.
*Cầm máu tạm thời:
Tuỳ theo từng vị trí mạch máu bị tổn thương, dùng băng cuộn chặt quanh chi
cho đến khi không thấy máu thấm băng. Tốt nhất là dùng loại băng chun giãn.
Đây là một phương pháp đơn giản dễ thực hiện, có tác dụng cầm máu tốt lại
không gây hậu quả xấu đối với nạn nhân.
(1) Đặt Garô: Đây là phương pháp kinh điển có tác dụng cầm máu tốt, nhưng
đòi hỏi một quy tắc chặt chẽ nếu không nó sẽ gây hại nhiều hơn là lợi cho nạn
nhân.
* Quy tắc đặt Garô:
- Buộc chỗ dễ nhìn thấy nhất.
- Buộc gần vị trí vết thương nhất.
- Ưu tiên chuyển nạn nhân đi trước với một phiếu ghi đặt giờ Garô
- Trong quấ trình đặt Garô, cứ 1 giờ nới lỏng Garô trong vài phút cho máu cháy
xuống nuôi dưỡng phần dưới chỗ bị thương, sau đó lại tiếp tục siết Garô khi
máu bắt đầu chảy trở lại.
- Khi tháo Garô để điều trị thực thụ phải chuẩn bị sẵn phương tiện để hồi sức và
cầm máu.
- Không được tháo Garô khi đã quá 6 giờ hoặc có dấu hiệu thiếu máu không thể
phục hồi của đoạn chi.
* Chỉ định cụ thể của đặt Garô:
- Chi bị dập nát không còn khả năng bảo tồn hoặc mỏm cụt.
- Buộc Garô ở nơi xảy ra tai nạn nhưng gần một nơi điều trị thực thụ (thời gian
vận chuyển dưới 1 giờ).
- Buộc tạm thời trong một thời gian ngắn để chuẩn bị mổ.
* Kỹ thuật đặt Garô:
Không xiết chặt quá hoặc lỏng quá, xiết vừa đủ cho tới khi máu ngừng chảy (kể
cả khi mạch máu ngoại biên vẫn còn đập), luôn theo dõi tình trạng của chi (thay
đổi màu sắc, lạnh chi).
(2). Băng ép có trọng điểm:
Dùng một cuộn băng hay một chiếc khăn gấp nhỏ lại thành một cục đặt lên vết
thương và băng ép lên trên.
(3)Dùng ngón tay ép lên mạch máu:
Dùng ngón tay ép lên đường đi của mạch máu (phía trên chỗ bị thương) vào một
gồ xương.
Một số điểm thường được dùng để ấn mạch là:
- Chi trên: sau xương đòn (đối với động mạch dưới đòn), tại hõm nạch (đối với
động mạch nạch và động mạch cánh tay). Tại bờ trong cơ nhị đầu, ở nếp gấp
khuỷu (đối với động mạch quay và động mạch trụ).
- Chi dưới: giữa nếp bẹn (đối với động mạch đùi), tại hõm kheo (đối với động
mạch vùng cẳng chân).
(4). Gấp khuỷu tay hay gối tối đa và ép vào thân:
áp dụng khi chưa có điều kiện băng ép hoặc Garô.
(5). Kẹp cầm máu:
Dùng kẹp cầm máu (Pince, Bulldog) để kẹp các mạch máu.