Professional Documents
Culture Documents
Đại cương
Tham khảo
GIỚI THIỆU
• Chấn thương kết hợp với tổn thương thần kinh ngoại biên gây
liệt vận động và cảm giác.
• Tùy mức độ tổn thương, dây thần kinh có khả năng tự hồi phục.
• Chẩn đoán tổn thương thần kinh ngoại biên vẫn còn là thách
thức.
• Điều trị cần phải phối hợp nhiều chuyên khoa.
CẤU TRÚC:
TKNB gồm các sợi vận động, cảm giác và tự
động.
Các sợi thần kinh được cấu tạo bởi một sợi
trục ở trung tâm và bao bọc bên ngoài bởi
một lớp tế bào Schwann.
Khoảng 1/5 các sợi thần kinh được myelin
hóa.
Điểm nối giữa các tế bào Schwann là nốt
Ranvier, trong các sợi thần kinh có myelin thì
nốt này là một đoạn ngắn không có myelin.
Giúp dẫn truyền thần kinh nhanh hơn do
thông tin được nhảy từ nốt này sang nốt kia
so với dẫn truyền trực tiếp dọc theo chiều
dài của sợi trục.
CẤU TRÚC:
1. Sợi thần kinh và các bào tế bào Schwann
được bọc xung quanh bởi một lớp collagen
mỏng gọi là endoneurium.
2. Nhiều sợi thần kinh hợp lại với nhau tạo
thành một bó thần kinh, bó này cũng được
bọc trong một ống collagen gọi là
perineurium.
3. Nhiều bó thần kinh sẽ gộp lại tạo thành
dây thần kinh, được bọc bên ngoài bởi
epineurium. Đó là cái bao của cả dây thần
kinh, khá dày và tách biệt với các mô khác ở
chung quanh.
GIẢI PHẪU
SINH LÝ BỆNH
• Chèn ép mạn tính, dập, kéo căng hoặc rách dây thần kinh có thể làm tổn thương mạch máu, mô liên kết và
gây phù, xuất huyết trong dây thần kinh và từ đó làm tổn thương sợi trục. Kết quả gây xơ hóa thần kinh cả
trong và ngoài.
• Một tổn thương nặng do chèn ép, dập, kéo căng hoặc xé rách sẽ gây thoái hóa sợi trục cũng như bao myelin
từ đầu xa đến nơi bị tổn thương, còn gọi là thoái hóa ngược dòng. Hiện tượng này gọi là thoái hóa
Wallerian, thường xuất hiện sau chấn thương khoảng 24 giờ và kéo dài trong 2 - 3 tuần
SINH LÝ BỆNH
• Các tế bào sừng trước chưa chết sẽ bắt đầu quá trình tạo sợi trục, vì
thế các sợi trục ở đầu gần thương tổn sẽ tăng trưởng dài ra.
• Trong trường hợp đứt hoàn toàn, ở đầu gần các sợi trục được tái tạo
cộng với quá trình xơ hóa tạo thành u thần kinh (neuroma). Còn ở đầu
xa, mô sợi của dây thần kinh sẽ phồng lớn ra, gọi là glioma.
• Trong trường hợp đứt không hoàn toàn sẽ xuất hiện một u thần kinh
tiến triển (neuroma in continuity). Nếu bao perineurium còn thì các
sợi trục sẽ mọc dài dần ra theo tốc độ 1,5 – 3 mm mỗi ngày từ đầu
gần và hướng về phía đầu xa.
SINH LÝ BỆNH
• Bao ngoài thần kinh kém đàn hồi và tăng khối lượng mô trong dây thần
kinh, cộng thêm xuất huyết hoặc xơ hóa có thể gây chèn ép sợi trục. Vì
vậy, xơ hóa phía trong hay phía ngoài đều có thể gây rối loạn chức
năng. Nếu tổn thương do kéo căng có thể làm tổn thương sợi trục và
mô liên kết lan tỏa đến thân cũng như đám rối và ít đáp ứng với điều trị
phẫu thuật.
PHẬN LOẠI SEDDON
Axonapraxia: sợi thần kinh mất khả năng dẫn
truyền nhưng không đứt, gãy thật sự trên sợi
trục hoặc bao dây thần kinh. Tổn thương này
do dập, máu tụ hoặc chèn ép từ bên ngoài.
Axonotmesis: tổn thương sợi trục và bao
myelin xung quanh, bảo tồn được lớp
perineurium và epineurium. Tổn thương
nặng có thể gây thoái hóa Wallerian do tổn
thương mạng lưới mô liên kết trong dây thần
kinh.
Neurotmesis: đứt hoàn toàn cả sợi trục, mô
liên kết và các bao thần kinh trong dây thần
kinh. Tổn thương này thường do xé rách thần
kinh.
PHÂN LOẠI SUNDERLAND
Phân loại Đặc điểm
Độ 1 Mất dẫn truyền sợi trục (axonapraxia)
Độ 2 Mất liên tục sợi trục, bao endoneurium còn nguyên (axonotmesis).
Độ 3 Đứt sợi trục và bao endoneurium, bao perineurium còn nguyên vẹn.
Đứt sợi trục, bao endoneurium, bao perineurium nhưng bảo tồn được bao
Độ 4
epineurium.
Độ 5 Đứt cả dây thần kinh.
Độ 6 Tổn thương nhiều dây thần kinh.
Độ 6, được mô tả bởi Sonderiand và Mackianin (1988).
KHÁM LÂM SÀNG
Cần hỏi gì ta?
Bình thường ?
Phản xạ: giảm PX quay sấp
◦ Cổ tay duỗi.
◦ Bàn tay nhà tiên tri.
◦ Teo mô cái
Rối loạn dinh dưỡng
Teo cơ ở mô cái, bàn tay gày guộc và ngón cái luôn nằm cùng mặt phẳng với
các ngón, luôn áp sát vào ngón trỏ tạo nên tư thế độc đáo của bàn tay gọi là
“bàn tay khỉ ”.
- Teo cơ ở phần dưới cẳng tay, có thể kèm theo tím và khô da ở các ngón
tay, đặc biệt ở đốt 2-3 của các ngón trỏ và giữa.
- Thể điển hình sẽ thấy: da mỏng và phù, móng của ba ngón đầu tiên khô
sần sùi dễ gẫy kèm với dấu hiệu “vuốt giữa”: các ngón cái, trỏ, giữa bất
động ở tư thế gấp không hoàn toàn, không thể duỗi ra được do co kéo của
các gân gấp và bao hoạt dịch.
- Lòng bàn tay nhơm nhớp mồ hôi; rối loạn vận mạch, bàn tay tím tái khi
thõng tay và trắng bợt khi giơ tay lên cao
Hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay
1. Định nghĩa:
• Hội chứng ống cổ tay (Carpal Tunnel Syndrome) là
tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi ngang
qua ống cổ tay, hậu quả là gây viêm, đau, tê, giảm
hoặc mất cảm giác, thậm chí gây teo cơ, yếu cơ, giảm
chức năng vận động của vùng bàn tay thuộc chi phối
của dây thần kinh giữa..
• Ở Việt Nam hiện chưa có thống kê chính thức về tỷ lệ
mắc hội chứng này, nhưng thống kê ở Mỹ cho thấy,
hàng năm khoảng 50/1000 người mắc bệnh lý cổ tay,
ở nhóm nguy cơ cao tỷ lệ này có thể lên tới 500/1000.
Hội chứng ống cổ tay
2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân vô căn
- Khoảng 70% các bệnh nhân mắc bệnh không tìm được nguyên
nhân rõ ràng. Có thế có hiện tượng viêm bao hoạt dịch, tăng áp
lực khoảng gian bào trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh
giữa. Thực tế thấy các triệu chứng giảm đi khi dùng thuốc chống
viêm đường uống hoặc tiêm vào ống cổ tay.
Hội chứng ống cổ tay
2. Nguyên nhân
b. Các nguyên nhân ngoại sinh
- Biến giạng khớp và các chấn thương vùng cổ tay: Gãy đầu dưới
xương quay, gãy xương cổ tay, khớp giả xương thuyền, bán trật xoay
xương thuyền, trật xương nguyệt, viêm khớp cổ tay gây chèn ép thần
kinh giữa trong ống cổ tay
- Hemophilia, bệnh u tủy
- Các loại u: U tế bào khổng lồ xương và bao gân, u máu, nang hoạt
dịch, u hạt tophy… gây lấn chỗ ống cổ tay và dẫn đến chèn ép thần
kinh giữa
Hội chứng ống cổ tay
2. Nguyên nhân
c. Các nguyên nhân nội sinh
- Ứ dịch lúc mang thai: Trong thai kỳ, sự ứ đọng dịch làm tăng lượng dịch trong
ống cổ tay, dẫn đến tăng áp lực kẽ trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa.
- Bệnh Gout: Do sự lắng đọng tinh thể urat trong gân gấp gây phì đại gân, hoặc
tình trạng viêm phì đại bao gân gấp do gout cũng gây ra chèn ép thần kinh giữa.
- Suy giáp: Nguyên nhân là do sự tích tụ Myxedemateous mô trong dây chằng
cổ tay ngang.
- Viêm khớp giạng thấp: Gây ra viêm bao gân/màng hoạt dịch dẫn đến phù nề
và ứ dịch trong bao gân gấp.
- Chạy thận nhân tạo định kỳ: Bệnh thần kinh ngoại biên thường gặp ở bệnh
nhân suy thận mạn có liên quan tới tăng ure máu.
Hội chứng ống cổ tay
2. Triệu chứng
- Hoàn cảnh xuất hiện khi gấp duỗi cổ tay
hoặc nâng cánh tayA
- Đau, tê bì và/hay loạn cảm của ngón cái,
ngón trỏ, ngón giữa và một phần ngón
nhẫn, còn ngón út không bị, Có thể thấy có
liệt và teo các cơ ở mô cái.
- Lan rộng lên đến toàn bộ bàn tay hoặc
thậm chí đến cổ tay và cẳng tay nhưng
hiếm khi qua khuỷu lên đến vai.
- Xảy ra nặng nhất vào ban đêm và đôi khi
có thể đánh thức bạn dậy khi đang ngủ.
Hội chứng ống cổ tay
3. Nghiệm pháp
- Nghiệm pháp Tinel khi gõ vào vùng cổ
tay sẽ làm rõ lên dấu hiệu đau tê vùng da
chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay.
- Nghiệm pháp Phalens gập 2 cổ tay 90 độ Nghiệm pháp Phalens Nghiệm pháp Durkan
vào nhau một thời gian (1-3 phút) làm tăng
thêm các rối loạn cảm giác (+).
- Nghiệm pháp Durkan: trực tiếp làm tăng
áp lực tại cổ tay bệnh nhân bằng cách sử
dụng ngón cái ấn vào vị trí giữa nếp gấp
cổ tay. Tê bì, đau tăng lên theo sự phân bố
thần kinh khi ấn và giữ trên 30 giây (+).
76
Giải Phẫu Và Sinh Lý
Rễ: L4, L5, S1, S2
Ở khoảng 1/3 dưới đùi, thần kinh
đùi chia thành hai nhánh: thần kinh
mác chung và thần kinh chày.
Ở vùng khoeo, TK mác chung đi dọc
theo bờ trong cơ nhị đầu đùi, nằm
trên đầu dài cơ bụng chân, cơ gan
chân và cơ khoeo. Sau đó, vòng
quanh chỏm xương mác rồi cho hai
nhánh tận là: TK mác sâu (ở khu
cẳng chân trước) và TK mác nông.
77
Thần Kinh Mác Sâu
78
Thần Kinh Mác Nông
79
Chi Phối Vận Động
Điều khiển vận động các
cơ ở khu trước ngoài cẳng
chân và cơ mu chân.
Chi Phối Cảm Giác
Cảm giác:
- Vùng trước ngoài cẳng
chân, mặt mu bàn chân (ở
phía trong đường nối giữa
khoang gian cốt bàn thứ 3
và mắt cá ngoài-trừ phía
sau của bờ trong bàn
chân).
- Mặt mu của các ngón 1, 2
và 3 trừ các đốt xa.
Vận Động:
• Mất khả năng duỗi các
ngón chân và duỗi bàn
chân.
- Không giạng được các
ngón do liệt cơ chày trước,
cơ duỗi các ngón chân dài
và cơ duỗi các ngón cái dài
- Bàn chân không thể xoay
ngoài do liệt các cơ mác.
Tư Thế
– Giảm và mất cảm giác ở vùng do dây thần kinh chi phối.
– Teo cơ ở khoang trước ngoài cẳng chân.
CẬN LÂM SÀNG
EMG (electromyography)
94
Siêu Âm
X- quang
CT- scan
95
Chú ý:
1. Thăm khám thần kinh cần nhiều thời gian và thao tác khá
phức tạp, do đó phải khám tỉ mĩ. Việc thăm khám lâm sàng có
thể được định hướng trực tiếp dựa vào bệnh sử.
2. Việc thực hành nhiều trên lâm sàng là rất cần thiết, vì kinh
nghiệm đó sẽ chỉ cho chúng ta dấu hiệu nào là đúng, dấu hiệu
nào là sai.
3. Sự đối xứng hai bên là người bạn đồng hành của chúng ta,
khi có sự mất cân xứng hai bên sẽ giúp chúng ta định vị được
vị trí tổn thương.
ĐIỀU TRỊ
ĐIỀU TRỊ
1) Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
• Giảm đau
• Duy trì tầm vận động khớp
• Đề phòng co rút, biến giạng khớp
2) Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
• Nhiệt trị liệu, điện trị liệu, thuỷ trị liệu, xoa bóp trị liệu
• Tập vận động.
• Nẹp cố định.
3) Các điều trị khác
• Thuốc giảm đau.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
102
• Bài giảng giảng giải phẫu học – Nguyễn Quang Quyền tập 1
• Nguyễn Đức Phúc và CS, Chấn Thương Chỉnh Hình (Tái Bản),
NXB Y Học, 2013
• Bệnh dây thần kinh trụ- Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Duy Dũng - Bác sĩ
Chuyên khoa Thần Kinh - Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa
khoa Quốc tế Vinmec Times City