Professional Documents
Culture Documents
ĐẠI CƯƠNG
Chấn thương sọ não là chấn thương sọ não mà không làm rách mãng não cứng,
nghĩa là khoang dưới nhện không thông với môi trường bên ngoài.Chấn thương sọ não
ngày càng gia tăng do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt để lại những
di chứng nặng nề cho người bệnh
Tại Mỹ, 1,4 triệu bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương sọ não hàng năm. Hầu
hết (khoảng 70-90%) được phân loại là chấn thương sọ não nhẹ còn được gọi là chấn
động não. Đau đầu là triệu chứng phổ biến nhất được báo cáo ở những bệnh nhân này.
Dập não
Là loại thương tổn rất nặng, bao gồm hai hiện tượng: hoại tử các tế bào não và
nhiều thương tổn ở các mạch máu não (từ mao mạch đến các mạch máu như giập nát
thành mạch, rách đứt, huyết khối). Hình ảnh đại thể giống như hồ vữa lẫn lộn với máu
loãng và máu cục. Chung quanh khu vực giập não thường có hiện tượng phù não, có khi
lan rộng làm áp lực trong sọ tăng mạnh trong thời gian ngắn, nên sau khi khoan sọ và
rạch màng não, mô não giập thường tự trào ra. Giập não thường khu trú ở đáy hai thùy
trán và thái dương.
Máu tụ trong sọ
1
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Gồm các loại: máu tụ ngoài màng cứng, máu tụ dưới màng cứng, máu tụ trong nhu
mô não…
Phù não
Là hậu quả hệ trọng nhất sau một chấn thương sọ não. Có hai loại phù não: ngoài
tế bào (hay do mạch máu – vasogenic) và trong tế bào (hay nhiễm độc tế bào – sytotoxic).
Phù não ngoài tế bào thường xảy ra sớm sau chấn thương, là hiện tượng không
nghiêm trọng vì ở mô não khoảng kẽ chỉ chiếm một thể tích rất nhỏ. Phù não trong tế
bào là biến chứng nghiêm trọng đáng sợ nhất sau chấn thương, có thể lan rộng khắp bán
cầu, thậm chí có thể khắp não. Trong ngôn ngữ lâm sàng khi nói điều trị phù não chúng
ta nên hiểu là giảm tăng áp lực trong sọ do phù não gây nên bằng cách thu hẹp dung tích
của não còn lành và rút bớt dịch não tủy trong sọ để chỗ cho phần não bị phù. Và như
vậy là tạo điều kiện cho não phù chở lại bình thường chủ yếu dựa trên những quy luật
sinh lý tự nhiên của con người.
3
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Do khối máu tụ đè ép não, dây thần kinh số III.
Đồng tử giãn từ từ tăng dần.
Mức độ giãn tăng dần tỉ lệ thuận với thể tích khối máu tụ.
Liệt nửa người đối bên với khối máu tụ: yếu nửa người đến liệt nửa người đối
bên, một số trường hợp cùng bên.
Dấu hiệu bó tháp: Babinski (+).
Đối với máu tụ dưới màng cứng: có dấu hiệu màng não và vỏ não: bệnh nhân có
thể đau đầu dữ dội, vật vã, dãy dụa, cứng gáy, co cứng, duỗi cứng nửa người.
Trường hợp có dập não, máu tụ đơn thuần: động kinh cục bộ.
Các dấu hiệu thần kinh khu trú trên xuất hiện từ từ mới có giá trị, nếu xuất hiện
ngay thì ít giá trị chẩn đoán định khu.
4. Phát hiện khoảng tỉnh
Là dấu hiệu lâm sàng điển hình nhất của máu tụ nội sọ, nhất là máu tụ ngoài màng
cứng. Sau tai nạn bệnh nhân vẫn tỉnh hoặc mất tri giác tạm thời (15 – 20 phút) rồi tỉnh
lại, nhưng sau một thời gian theo dõi bệnh nhân mê đi, khoảng thời gian tri giác xấu đi
đó gọi là khoảng tỉnh. Khoảng tỉnh càng dài thì tiên lượng càng tốt, khoảng tỉnh càng
ngắn thì tiên lượng càng xấu. Khi phát hiện có khoảng tỉnh thì có chỉ định mổ.
Như vậy quan trọng nhất khi khám tri giác là đánh giá máu tụ nội sọ thông qua
mức độ suy đồi tri giác, khoảng tỉnh kết hợp với các dấu hiệu đau đầu, nôn ngày càng
tăng.
5. Khám da đầu và nền sọ
Da đầu:
Sây sát, bầm tím, máu tụ dưới da đầu, dập nát, rách.
Qua vết rách da đầu có thể thấy:
Nước não tuỷ, chất não chảy ra là biểu hiện của vết thương sọ não hở.
Đường vỡ, mảnh xương lún (cần thăm khám bằng găng vô khuẩn).
Nền sọ, xương sọ: phát hiện những đường vỡ, lún qua các dấu hiệu trực tiếp và
gián tiếp sau:
Sờ thấy khối máu tụ dưới da đầu.
Chảy máu mũi, bầm tím hố mắt, nôn nhiều máu: vỡ tầng trước nền sọ (đường vỡ
thông xuống mũi họng).
4
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Nước não tuỷ chảy qua mũi, tai: vỡ tầng giữa nền sọ (vùng xoang sàng, xương
đá, có rách màng não cứng).
Nếu vỡ xương sọ vùng thái dương: cần theo dõi máu tụ ngoài màng cứng do có
khả năng đứt động mạch màng não giữa.
Hình 1: Máu tụ dưới màng cứng thái Hình 2: Máu tụ ngoài màng cứng vùng
dương phải trán trái và tràn khí não phải
Cả hai dạng máu tụ dưới màng cứng và ngoài màng cứng, cấp hoặc mãn tính với
kích thước lớn, đều có thể gây hiệu ứng khối choán chỗ, gây chèn ép đường giữa và hệ
thống não thất. Đôi khi tương ứng với các vị trí của ổ máu tụ là một đường dập vỡ xương
5
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
sọ. Nhưng có khi hoàn toàn không có vỡ xương sọ, thậm chí có khi đường vỡ xương sọ
lại xuất hiện ở đối diện với ổ máu tụ theo cơ chế lực phản hồi (contre coupe).
Dập não
Hình ảnh cắt lớp vi tính ổ dập não
cho thấy vùng giảm tỷ trọng xẩy ra ở
một vùng có khi lan toả cả một hoặc cả
hai bên bán cầu do phù não, xen kẽ là
các ổ tăng tỷ trọng do xuất huyết. Ổ xuất
huyết có thể là một hoặc nhiều ổ kích
thước to nhỏ khác nhau. Hình ảnh giảm
tỷ trọng rộng ở cả chất trắng và chất
xám, đôi khi hình này làm xoá mờ giới
Hình 3: Dập não ở 2 bán cầu và máu tụ
hạn của chất trắng và chất xám.
ngoài màng cứng vùng chẩm phải
Nếu phù não ở một bên bán cầu có thể có dấu hiệu chèn ép, xô đẩy nhẹ não thất
cùng bên, làm cho kích thước não thất bên thu nhỏ lại hoặc biến mất.
6
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
XỬ TRÍ
Mục tiêu
Cần nhanh chóng cấp cứu, xử lý các tổn thương nguy hiểm đến tính mạng của
người bệnh nhằm:
Bảo vệ đường thở.
Duy trì áp lực nội sọ bình thường: áp lực nội sọ ≤ 20 mmHg.
Giảm áp nội sọ nếu tăng.
Duy trì độ bão hòa oxy > 90%.
Huyết áp tâm thu > 90 mmHg.
Điều chỉnh đường huyết, tránh tăng hoặc giảm.
An thần.
Chống co giật.
Xử trí vết thương.
Xử trí cụ thể
Đánh giá ban đầu: cần đánh giá ý thức, kiểm tra đường thở, hô hấp, tuần hoàn.
Luôn duy trì các phương tiện cố định cột sống cổ cho đến khi loại trừ tổn thương
cột sống cổ. Khuyến cáo sử dụng Guideline tháo bỏ các phương tiện cố định cột sống
cổ.
Bảo vệ đường thở: đặt nội khí quản nếu cần. Cân nhắc đặt nội khí quản sớm đối
với các bệnh nhân sau:
Glasgow ≤ 8 hoặc suy giảm ý thức nhanh;
Nôn nhiều;
PaO2 < 80 mmHg;
PaCO2 > 45 mmHg;
Chấn thương hàm mặt;
Nguy cơ chảy máu vào đường thở;
Bệnh nhân co giật.
Hỗ trợ hô hấp:
Đảm bảo cung cấp đầy đủ oxy cho bệnh nhân.
Bóp bóng ambu hoặc thông khí nhân tạo bằng máy thở nếu cần.
7
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Hỗ trợ tuần hoàn:
Đặt 02 đường truyền tĩnh mạch, có thể đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm để
theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm và truyền dịch.
Truyền dịch, máu và các chế phẩm máu nếu cần.
Sử dụng các thuốc vận mạch để nâng huyết áp sau khi đã bù đủ dịch.
Băng ép vết thương cầm máu.
Sau khi xử trí theo các bước ABC cần bộc lộ bệnh nhân, khám toàn thân, tránh
bỏ sót tổn thương.
Cần lưu ý loại trừ các nguyên nhân gây hôn mê khác như hạ đường huyết, ngộ
độc.
Xử trí vết thương: băng ép, cầm máu.
Khi có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, có thể sử dụng Manitol 1,5 – 2 g truyền tĩnh
mạch trong 30 - 60 phút.
Sử dụng an thần: kích thích dãy dụa có thể làm tăng áp lực nội sọ và làm trầm
trọng thêm tổn thương não vì vậy cân nhắc sử dụng an thần cho các bệnh nhân kích thích
nhiều.
Đối với các vết thương xuyên thấu, tuyệt đối không rút các vật xuyên thấu ra khỏi
hộp sọ tại khoa cấp cứu.
Chụp X-quang, CT Sanner khi tình trạng bệnh nhân cho phép.
Hội chẩn bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thần kinh, tiến hành phẫu thuật khi có
chỉ định.
8
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
TỤ MÁU NGOÀI MÀNG CỨNG
ĐẠI CƯƠNG
Máu tụ ngoài màng cứng là khối máu tụ hình thành giữa màng cứng và bản trong
xương sọ. Trong các thương tổn do chấn thương sọ não thì máu tụ ngoài màng cứng là
loại tổn thương có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và xử trí kịp thời.
Máu tụ ngoài màng cứng chiếm khoảng 2,7 – 4 % tổng số bệnh nhân chấn thương
sọ não nói chung. Bệnh thường gặp ở người trẻ, hiếm gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi và người
trên 60 tuổi (do màng cứng dính chặt vào bản trong xương sọ). Máu tụ ngoài màng cứng
có thể gặp ở mọi vị trí nhưng hay gặp nhất là vùng thái dương và thái dương đỉnh.
Có 3 nguyên nhân hình thành nên
máu tụ ngoài màng cứng:
Chảy máu do tổn thương động
mạch màng não: chủ yếu là động mạch
màng não giữa.
Chảy máu do vỡ xương sọ.
Chảy máu do tổn thương xoang
tĩnh mạch.
Hình 1. Hình ảnh máu tụ ngoài màng
cứng
9
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Đầu di động: đầu đập vào vật cứng ngoài gây tổn thương trực tiếp tại nơi chấn
thương còn gây tổn thương phối hợp đối diện với bên chấn thương.
Diễn biến từ khi chấn thương đến khi vào viện:
Có khoảng tỉnh, rối loạn tri giác không?
Có nôn không?
Có co giật không?
Diễn biến tri giác xấu đi hay tốt lên so với ngay sau khi tai nạn?
Cần khai thác xem bệnh nhân đã được sơ cứu, xử trí ban đầu chưa? Phương tiện
vận chuyển từ nơi xảy ra tai nạn đến bệnh viện? Có phương tiện gì hỗ trợ trong quá trình
vận chuyển.
Tiền sử: quan trọng, nhất là với bệnh nhân có sử dụng thuốc chống động kinh,
chống đông máu,…hoặc các bệnh khác kèm theo…
Triệu chứng thực thể
1. Các biểu hiện về rối loạn tri giác
Mất tri giác sau chấn thương: bệnh nhân quên các sự việc xảy ra, thời gian mất
tri giác phụ thuộc từng bệnh nhân, khoảng 75% bệnh nhân hồi phục.
Rối loạn tri giác: đánh giá dựa vào thang điểm Glasgow.
Sau chấn thương bệnh nhân có thể tỉnh táo hoặc mất tri giác trong 1 thời gian
ngắn sau đó hồi phục.
Nếu tốc độ chảy máu cao, bệnh nhân có thể hôn mê ngay từ đầu.
Bảng 1: Bảng điểm hôn mê Glasgow
Mở mắt (E – 4 điểm): Vận động (M – 6 điểm): Lời nói (V – 5 điểm):
Mở tự nhiên 4 điểm. Làm theo lệnh đúng 6 điểm. Nhanh đúng 5 điểm.
Gọi mở 3 điểm. Cấu gạt đúng 5 điểm. Chậm đúng 4 điểm.
Cấu mở 2 điểm. Cấu gạt sai 4 điểm. Không đúng 3 điểm.
Không mở mắt 1 Gấp cứng chi trên 3 điểm. Kêu rên, ú ớ 2 điểm.
điểm. Duỗi cứng tứ chi 2 điểm. Không trả lời 1 điểm.
Không đáp ứng 1 điểm.
Tối đa là 15 điểm (tỉnh hoàn toàn), tối thiểu 3 điểm. Từ 3 đến 8 điểm là hôn mê.
Thang điểm Glasgow càng cao tiên lượng càng tốt, có khả năng cứu chữa được và ngược
lại. Khi có biến đổi từ 2 điểm trở lên thì có ý nghĩa tiên lượng tri giác xấu đi.
10
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Dựa vào thang điểm Glasgow chia chấn thương sọ não thành 3 nhóm:
Nhẹ: 13 – 15 điểm.
Trung bình: 9 – 12 điểm.
Nặng: ≤ 8 điểm.
Khoảng tỉnh: là khoảng thời gian bệnh nhân tỉnh sau chấn thương sọ não cho tới
lúc bệnh nhân mê đi. Phần lớn bệnh nhân máu tụ ngoài màng cứng có khoảng tỉnh
(khoảng 60 - 70%). Khoảng tỉnh càng dài tiên lượng càng tốt, khoảng tỉnh ngắn chứng
tỏ tốc độ chảy máu cao, tiên lượng bệnh nhân nặng.
2. Các dấu hiệu thần kinh khu trú
Giãn đồng tử:
Là biểu hiện của tình trạng tụt thùy thái dương V vào khe bichat gây chèn ép vào
dây thần kinh III cùng bên.
Đồng tử thường giãn cùng bên với bên có khối choán chỗ.
Lúc đầu giãn ít, về sau khối máu tụ lớn dần thì đồng tử giãn to hơn, lúc đó không
còn phản xạ ánh sáng nữa.
Một số trường hợp có thể giãn đồng tử ngay từ đầu do đụng dập trực tiếp vào
nhãn cầu, những trường hợp này không có giá trị chẩn đoán định khu.
Liệt vận động:
Thường liệt đối bên với tổn thương.
Mức độ liệt phụ thuộc vào vị trí khối máu tụ.
Một số biểu hiện thần kinh khu trú ít gặp:
Rung giật nhãn cầu gặp trong máu tụ ngoài màng cứng ở hố sau.
Bán manh đồng danh gặp trong máu tụ ngoài màng cứng vùng chẩm.
Rối loạn chức năng hệ thần kinh cao cấp: mất trí nhớ, rối loạn hành vi… gặp
trong máu tụ ngoài màng cứng vùng trán.
3. Các dấu hiệu thần kinh thực vật
Khi có khối choán chỗ sẽ làm tăng áp lực nội sọ sau đó gây rối loạn vận động và
biến đổi các chỉ số sinh tồn:
Mạch chậm (dưới 60 lần/phút).
Thở tăng.
Huyết áp tăng.
Thân nhiệt: giai đoạn đầu chưa biến đổi.
11
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Khi bệnh nhân hôn mê sâu:
Tim nhanh, mạch nhanh, nhỏ khó bắt, trụy mạch.
Huyết áp thấp có khi không đo được.
Thở chậm, có kiểu thở bất thường và ngừng thở.
Thân nhiệt tăng 39 – 41oC.
4. Khám đánh giá tổn thương da đầu
Có nhiều hình thái tổn thương da đầu: xây xát, bầm tím, tụ máu hoặc lột da đầu…
Cần đánh giá là vết thương da đầu đơn thuần hay vết thương sọ não hở, đặc biệt
khi có dịch não tủy, tổ chức não và xương vỡ lộ ra ngoài qua vết thương phần mềm.
5. Khám tổn thương phối hợp
Khám tổn thương cột sống, đặc biệt là cột sống cổ, đây là nguyên nhân dễ dẫn
đến suy hô hấp đột ngột và tử vong.
Chấn thương vùng hàm mặt nặng gây chảy máu vào đường thở gây tắc nghẽn
đường thở, suy hô hấp, đặc biệt khi bệnh nhân hôn mê.
Khám tổn thương các cơ quan khác: gãy xương, chấn thương ngực, bụng, chấn
thương chi thể…
12
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Hiện nay khuyến cáo chụp cắt lớp vi tính cho tất cả bệnh nhân chấn thương sọ
não ngay khi đến viện.
Hình ảnh tụ máu ngoài màng cứng trên phim cắt lớp vi tính:
Tụ máu ngoài màng cứng là 1 hình
thấu kính lồi 2 mặt nằm sát xương sọ,
tăng tỷ trọng 1 cách thuần nhất, khối máu
tụ đè đẩy vào tổ chức xung quanh và
đường giữa.
Vùng hay gặp nhất là hố thái
dương nơi có động mạch màng não giữa Hình 2: Máu tụ ngoài màng cứng
và khoang dễ bóc tách của màng cứng.
Chụp cộng hưởng từ
Hình ảnh khối máu tụ là vùng thấu kính hai mặt lồi, đồng tín hiệu trên T1 và tín
hiệu thay đổi từ giảm đến tăng tín hiệu trên T2. Cộng hưởng từ ít sử dụng trong cấp cứu
mà chỉ sử dụng trong nghiên cứu với các tổn thương trục.
Chụp động mạch cảnh qua da
Xác định tương đối chính xác vị trí khối máu tụ.
Tuy nhiên đây là một phương pháp thăm dò có chảy máu do đó cần chỉ định chặt
chẽ và theo dõi sát bệnh nhân khi làm thủ thuật.
CHẨN ĐOÁN
13
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Chẩn đoán xác định
Dựa vào dấu hiệu hình ảnh học của cắt lớp vi tính hoặc chụp động mạch não. Các
biểu hiện lâm sàng chỉ mang tính chất tham khảo.
Thể điển hình của máu tụ ngoài màng cứng: bệnh nhân có khoảng tỉnh cộng với
hình ảnh điển hình trên phim CT hoặc phim chụp động mạch não.
Chẩn đoán thể lâm sàng
1. Tụ máu ngoài màng cứng ở người trưởng thành
Bệnh nhân có khoảng tỉnh.
Có các dấu hiệu thần kinh khu trú: liệt nửa người, giãn đồng tử…
Chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh máu tụ ngoài màng cứng.
Cần lưu ý một số trường hợp máu tụ nhỏ không có biểu hiện lâm sàng.
2. Tụ máu ngoài màng cứng ở trẻ sơ sinh (do sang chấn sản khoa)
Thường xuất hiện trên những case đẻ khó phải can thiệp kéo thai bằng focept,
giác hút…
Hay có tụ máu dưới da đầu và đường vỡ xương.
Apgar < 5 điểm.
Cắt lớp vi tính có hình ảnh máu tụ ngoài màng cứng kèm theo đường vỡ xương.
Khối máu tụ thường có sự thông thương với máu tụ dưới da đầu.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị bảo tồn
Chỉ định:
Bệnh nhân không hôn mê, không có dấu hiệu thần kinh khu trú.
Khối máu tụ dày dưới 15 mm, di lệch đường giữa < 5 mm, thể tích khối máu tụ
< 30 gam.
Bệnh nhân được theo dõi sát tri giác bằng chụp cắt lớp vi tính tại các cơ sở chuyên
khoa có khả năng phẫu thuật lấy máu tụ. Khi máu tụ nhỏ chưa có chỉ định mổ cần:
Điều trị triệu chứng.
Theo dõi sát tri giác, dấu hiệu sinh tồn, dấu hiệu thần kinh khu trú.
14
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Chụp cắt lớp vi tính kiểm tra khi có các dấu hiệu: đau đầu tăng lên, Glasgow
giảm từ 2 điểm trở lên, dấu hiệu thần kinh khu trú mới xuất hiện hoặc tiến triển tăng
dần.
15
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Khâu đóng 2 lớp: cân Galea và da đầu.
3. Chăm sóc sau mổ
Quan trọng nhất là chống phù não và chống nhiễm khuẩn.
a) Chống phù não
Tư thế đầu ngay ngắn, cao 300.
Đảm bảo lưu thông hô hấp.
Duy trì lượng máu lên não (đảm bảo HA, theo dõi sát mạch, HA, PVC).
Lợi tiểu Lasix chỉ dùng khi huyết áp tốt.
Sonde tiểu: theo dõi nước tiểu.
Sonde dạ dày: tránh trào ngược.
An thần: Thiopental (giảm nhu cầu O2 não giảm lưu lượng máu não, từ đó
tránh gây thiếu máu não).
b) Chống nhiễm khuẩn
Kháng sinh toàn thân.
Chống loét do tỳ đè, bội nhiễm, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm phổi.
4. Theo dõi
Theo dõi tri giác, dấu hiệu thần kinh khu trú: phát hiện máu tụ tái phát, phù não
sau mổ, nhiễm trùng, biến chứng nằm lâu.
Theo dõi dẫn lưu và tính chất dịch chảy ra, rút dẫn lưu sau 24 - 48 giờ.
Chụp lại cắt lớp vi tính kiểm tra.
16
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
TỤ MÁU DƯỚI MÀNG CỨNG
ĐẠI CƯƠNG
Máu tụ dưới màng cứng là khối máu tụ hình thành giữa màng cứng và vỏ não. Máu
tụ dưới màng cứng gồm 3 loại:
Máu tụ dưới màng cứng cấp tính: hình thành trong 72 giờ sau chấn thương.
Máu tụ dưới màng cứng bán cấp: hình thành từ 72 giờ đến dưới 3 tuần.
Máu tụ dưới màng cứng mạn tính: xuất hiện sau 3 tuần
Máu tụ dưới màng cứng cấp tính là một tổn thương nặng của chấn thương sọ não
có tỷ lệ tử vong cao và để lại những di chứng nặng nề. Việc chẩn đoán và xử lý kịp thời
đóng vai trò quan trọng nhằm giảm tỷ lệ tử vong và di chứng.
Bệnh nguyên và bệnh sinh:
Cơ chế chảy máu của máu tụ dưới màng cứng khác nhau tùy theo độ tuổi của bệnh
nhân và lực tác động:
Ở người trẻ tuổi hoặc cơ chế tai nạn với lực tác động mạnh, nguồn chảy máu
thường do đụng dập nhu mô não và chảy máu từ động mạch.
Ở người cao tuổi não teo, nguồn chảy máu thường từ tĩnh mạch, do rách các tĩnh
mạch cầu, tĩnh mạch nông ở vỏ não hoặc rách thành bên các xoang tĩnh mạch gây nên
bởi lực tác động nhẹ.
Máu tụ dưới màng cứng cấp tính cũng có thể gặp ở bệnh nhân có rối loạn đông
máu, có thể có hoặc không có tiền sử chấn thương.
17
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Đầu cố định: vật cứng đập vào đầu thường gây tổn thương trực tiếp nơi bị chấn
thương.
Đầu di động: đầu đập vào vật cứng ngoài gây tổn thương trực tiếp tại nơi chấn
thương còn gây tổn thương phối hợp đối diện với bên chấn thương.
Diễn biến từ khi chấn thương đến khi vào viện:
Có khoảng tỉnh, rối loạn tri giác không?
Có nôn không?
Có co giật không?
Diễn biến tri giác xấu đi hay tốt lên so với ngay sau khi tai nạn?
Sơ cứu ban đầu? Phương tiện vận chuyển từ nơi xảy ra tai nạn đến bệnh viện?
Có phương tiện gì hỗ trợ trong quá trình vận chuyển.
Tiền sử: rất quan trọng, nhất là với bệnh nhân có sử dụng thuốc chống động kinh,
chống đông máu,…khai thác tiền sử chấn thương cũ vào vùng đầu hoặc các bệnh khác
kèm theo…
Triệu chứng thực thể
1. Rối loạn tri giác
Hôn mê: hôn mê ngay sau tai nạn là thể lâm sàng thường gặp trong máu tụ dưới
màng cứng cấp tính kèm theo dập não. Biểu hiện hôn mê ngay sau tai nạn có thể do các
tổn thương phối hợp kèm theo như dập não, phù não, xuất huyết dưới nhện…
Khoảng tỉnh: đây là thể lâm sàng của máu tụ dưới màng cứng cấp tính thể đơn
thuần không kèm theo dập não, có khoảng tỉnh dễ nhầm lẫn với máu tụ ngoài màng
cứng.
Đánh giá tri giác của bệnh nhân thông qua thang điểm Glasgow. Thang điểm này
có ưu điểm là đơn giản, tiện dụng, có thể đánh giá nhiều lần. Tuy nhiên thang điểm
Glasgow chỉ đánh giá chức năng vỏ não mà không cho phép xác định mức độ tổn thương
theo trục của não.
Có thể dùng một số thang điểm đánh giá khác như: GCS – P, FOUR score, thang
điểm Glasgow dành cho trẻ em dưới 5 tuổi… để khắc phục các nhược điểm của thang
điểm Glasgow.
2. Dấu hiệu thần kinh khu trú
Giãn đồng tử một bên tiến triển từ từ, tăng dần sau chấn thương: do thùy thái
18
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
dương tụt qua khe Bichat gây chèn ép dây thần kinh III cùng bên khối máu tụ. Trong
máu tụ dưới màng cứng cấp tính, giãn đồng tử thường xuất hiện sớm hơn máu tụ ngoài
màng cứng do tổn thương dập não gây phù não và tăng áp lực nội sọ nhiều.
Liệt nửa người đối bên kiểu vỏ não tiến triển từ từ, tăng dần sau chấn thương.
3. Rối loạn thần kinh thực vật
Biểu hiện bằng tam chứng Cushing gồm mạch chậm, huyết áp tăng, rối loạn nhịp
thở. Các dấu hiệu này là giai đoạn cuối của tăng áp lực nội sọ và có giá trị tiên lượng.
Hình 1: Máu tụ dưới màng cứng thái Hình 2: Máu tụ ngoài màng cứng vùng
dương phải trán trái
Ổ máu tụ dưới màng cứng trên phim cắt lớp vi tính là khối tăng tỷ trọng dạng
hình liềm, một mặt lồi áp sát bản trong xương sọ, một mặt lõm về phía mô não. Máu tụ
dưới màng cứng, lúc đầu cũng có tỷ trọng như máu tụ ngoài màng cứng, về sau máu tụ
bị hấp thu, hoá giáng tạo nên một vùng đồng tỷ trọng hoặc giảm tỷ trọng với mô não,
khó nhận biết trên phim chụp không tiêm thuốc cản quang.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định máu tụ dưới màng cứng cấp tính dựa vào hình ảnh chụp cắt
lớp vi tính và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân.
Chẩn đoán thể lâm sàng
Máu tụ dưới màng cứng đơn thuần: thường có khoảng tỉnh giống bệnh cảnh lâm
sàng của máu tụ dưới màng cứng.
Máu tụ dưới màng cứng kèm dập não: bệnh nhân thường mê ngay từ đầu sau đó
mê càng ngày càng sâu.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị bảo tồn
Máu tụ dưới màng cứng có thể điều trị bảo tồn khi chưa có chỉ định mổ, có thể
sử dụng các phương pháp:
Điều trị triệu chứng.
Khi có phù não dùng mannitol 20% 1g/kg, truyền tĩnh mạch.
Theo dõi tri giác, dấu hiệu sinh tồn, dấu hiệu thần kinh khu trú.
Chụp cắt lớp vi tính kiểm tra khi có các dấu hiệu: đau đầu tăng lên, giảm tri giác
từ 2 điểm Glasgow trở lên, dấu hiệu thần kinh khu trú mới xuất hiện hoặc tăng dần.
20
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Đồng tử không đều hoặc giãn đồng tử cố định.
Áp lực nội sọ ≥ 20 mmHg.
23
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
VẾT THƯƠNG SỌ NÃO
ĐẠI CƯƠNG
Vết thương sọ não là tổn thương có sự thông thương của khoang dưới nhện với
môi trường bên ngoài. Thương tổn từ ngoài vào gồm có: da đầu, xương sọ, màng não,
tổ chức não. Bệnh nhân có thể chết do tổn thương tổ chức não nhiều, phù não hoặc do
các biến chứng.
Vết thương sọ não có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như tai nạn giao thông,
tai nạn lao động, hoặc tai nạn bạo lực…Vết thương sọ não cần được chẩn đoán sớm và
xử trí đúng để cứu sống người bệnh, hạn chế các biến chứng.
24
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Tổ chức não: thương tổn là 1 hình nón, đáy nón quay ra phía ngoài, chóp nón
quay vào phía trong, trong lòng nón có tổ chức não dập, máu cục, dị vật…
Hậu quả: gây dập nát não, hoại tử và phù não, nếu kèm nhiễm khuẩn thì phù não
nhiều hơn, cơ thể suy yếu, gây nhiều di chứng nặng nề và tử vong.
25
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Các tổn thương phối hợp:
chấn thương ngực, bụng, đa chấn
thương,… cần phát hiện sớm để xử
trí kịp thời.
Khám tại chỗ vết thương: có
thể thấy tổ chức não hoặc dịch não
tủy lẫn máu chảy ra.
Hình 3. Khám tổn thương da đầu
Vết thương sọ não đến muộn
1. Dấu hiệu thần kinh
Đánh giá tri giác dựa vào thang điểm Glasgow: bệnh nhân tỉnh hay không phụ
thuộc vào tổn thương lớn hay nhỏ, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc sẽ gây phù não và
làm tri giác xấu đi.
Dấu hiệu thần kinh khu trú: xuất hiện ngay từ đầu do dập não hoặc từ từ do chèn
ép não (máu tụ).
Dấu hiệu thần kinh thực vật: nhiệt độ cao, rối loạn hô hấp, mạch và huyết áp cũng
thay đổi do tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc.
2. Khám tại chỗ
Có thể thấy dịch đục, dịch mủ chảy qua vết thương.
Nấm não lòi ra ngoài biểu hiện là một khối mềm, có tổ chức não hoại tử và dị
vật, lộ qua vết thương, được phủ bởi lớp giả mạc trắng.
3. Dấu hiệu viêm màng não mủ
Sốt cao, cứng gáy, kernig (+).
Những trường hợp nặng bệnh nhân có thể có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc.
Xét nghiệm dịch não tủy thấy trắng albumin, bạch cầu tăng, đa nhân trung tính
tăng, nuôi cấy có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.
4. Biểu hiện apce não
Hội chứng nhiễm trùng (+): biểu hiện mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn, trên cận lâm
sàng có bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng…
Hội chứng tăng áp lực nội sọ (+): đau đầu, nôn vọt, phù gai thị.
5. Dấu hiệu toàn thân
26
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc, thể trạng suy kiệt.
6. Khám các cơ quan khác
Trong chấn thương, vết thương sọ não, bệnh nhân không chỉ có một tổn thương
đơn thuần mà thường phối hợp nhiều tổn thương với nhau, đặc biệt là những tổn thương
nghiêm trọng ảnh hưởng đến tính mạng của bệnh nhân. Do đó cần khám tổng thể tìm ra
các cơ quan tổn thương để có những xử trí kịp thời.
Các tổn thương phối hợp hay gặp trong vết thương sọ não như chấn thương cột
sống, chấn thương ngực, bụng, gãy chi…
27
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Thấy: dịch não tủy đục, áp lực tăng, bạch cầu đa nhân thoái hóa, glucose giảm,
protein tăng, vi khuẩn (+).
THÁI ĐỘ XỬ TRÍ
Sơ cứu
1. Những việc cần làm
Đảm bảo thông khí: khai thông đường thở, hỗ trợ hô hấp.
Cạo tóc, cầm máu, rửa sạch vết thương bằng nước muối sinh lý, lấy dị vật nằm
trên vết thương.
Sát trùng xung quanh vết thương.
Đặt gạc vô khuẩn, băng vết thương.
Kháng sinh liều cao, phổ rộng (loại qua hàng rào máu não tốt), chống uốn ván
bằng SAT 1500 đơn vị.
Chống sốc nếu có.
Vận chuyển đến nơi điều trị.
2. Những việc không nên làm
Rửa vết thương dưới áp lực.
Thăm khám vết thương bằng dụng cụ.
Lấy dị vật cắm sâu vào tổ chức não.
Gạt bỏ tổ chức não.
Dùng thuốc sát khuẩn và kháng sinh lên vết thương.
Điều trị thực thụ
1. Vết thương sọ não đến sớm
Nguyên tắc: mổ cấp cứu càng sớm càng tốt, chuẩn bị trước mổ: kháng sinh, tiêm
phòng uốn ván bằng SAT 1500 đơn vị.
Vô cảm: tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản.
Rạch da hình chữ S, cắt lọc da đầu tiết kiệm.
Tách màng xương, lấy các mảnh xương vỡ rời, nếu cần gặm rộng xương đến
phần lành.
Mở rộng màng não, cắt lọc màng não tiết kiệm.
Tại vết thương:
28
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Hút tổ chức não dập, lấy máu tụ, dị vật.
Mảnh hỏa khí nếu ở nông thì lấy bỏ, nếu khó tìm thì để lại.
Bơm rửa với áp lực mạnh để đẩy hết tổ chức não nát.
Nếu vết thương vào não thất: đặt sonde, bơm rửa làm sạch, lưu sonde theo dõi.
Cầm máu: đốt điện, kẹp…có thể cắt cơ thái dương, giã nhuyễn và đắp vào xoang
tĩnh mạch để cầm máu.
Không đóng kín màng não.
Khâu da, đặt dẫn lưu.
2. Vết thương sọ não đến muộn
Hồi sức, điều trị nội khoa cho đến khi tình trạng bệnh nhân ổn định thì chỉ định
mổ. Kỹ thuật mổ tương tự như vết thương sọ não đến sớm.
3. Thể đặc biệt
Vết thương xoang trán: nạo sạch xoang sau đó cầm máu bằng sáp ong, vá màng
não.
Vết thương xoang tĩnh mạch:
Thắt xoang tĩnh mạch dọc trên.
Vá: cắt cơ thái dương giã nhuyễn, đắp vào xoang để cầm máu.
Vết thương hốc mắt: nếu vỡ nhãn cầu tiến hành cắt bỏ nhãn cầu, vá màng cứng.
Vết thương xuyên: xử lý đường vào
Lỗ nhỏ, không nhiễm khuẩn: theo dõi kết hợp dùng kháng sinh.
Bệnh nhân mê, có khoảng tỉnh: xử trí lấy máu tụ cấp cứu.
Mảnh kim loại: nên mổ do nguy cơ nhiễm khuẩn.
4. Theo dõi sau mổ
Theo dõi tri giác bằng thang điểm Glasgow, các dấu hiệu thần kinh khu trú, thần
kinh thực vật, dẫn lưu, vết mổ.
Điều trị chống phù não:
Đảm bảo thông khí.
Đầu cao 15 – 30o , giữ ở tư thế đầu thẳng.
Hạn chế tình trạng kích thích: buộc tay từng bên, cách 3 giờ thay bên đối diện
tránh loét. Sử dụng thuốc an thần, nếu có suy hô hấp nên cho thở máy kết hợp.
29
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH
Theo dõi huyết động: bù dịch, máu, có thể dùng huyết thanh mặn đẳng trương
1000 – 1500 ml/ngày.
Đảm bảo thăng bằng kiềm toan: bù nước, điện giải dựa vào các xét nghiệm.
Chống phù não bằng mannitol 1 – 1,5g/kg/24 giờ, hoặc thuốc lợi tiểu Lasix.
Kháng sinh phối hợp.
Nuôi dưỡng: đặt ống thông dạ dày nuôi dưỡng qua sonde.
Chăm sóc đề phòng các biến chứng: loét tì đè, nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu.
5. Phục hồi chức năng sau mổ
Phục hồi chức năng là một phương pháp điều trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả điều trị, đặc biệt là với bệnh nhân sau mổ. Cần có chế độ tập luyện, phục
hồi phù hợp với từng bệnh nhân, nếu cần thiết có thể tham khảo ý kiến chuyên khoa.
Các chức năng cần phục hồi:
Vận động.
Ngôn ngữ.
Các chức năng khác.
30
BS Vũ Đình Nam – GV BM Ngoại - PTTH