Professional Documents
Culture Documents
SỰ ĐÁNH GIÁ
Những bước chẩn đoán một bệnh nhân nghi ngờ có xuất huyết dưới nhện :
1. Những xét nghiệm để chẩn đoán xuất huyết dưới nhện
CT SCAN không bơm thuốc cản quang có độ phân giải cao
Nếu không phát hiện trên CT SCAN: một số trường hợp nghi
ngờ cần chọc dò thắt lưng
2. Chụp mạch não đồ trong một số trường hợp nhất định,và những
trường hợp nghi nghờ cao
3. Nếu DSA không phát hiện có thể xuất huyết dưới nhện không rõ
nguyên nhân.
CTS CAN
Một CT SCAN có độ phân giải cao, không bơm thuốc cản quang, chất
lượng tốt (ví dụ không bị nhiễu khi di chuyển) sẽ phát hiện xuất huyết dưới
nhện>95% nếu chụp trong vòng 48 gi ờ đầu. Máu biểu hiện tăng đậm độ trên
CT SCAN(trắng) trong khoang dưới nhện .CT SCAN có thể phát hiện những
dấu hiện sau đây:
1. Kích thước não thất: Dãn não thất xuất hiện cấp tính trong 21% các
trường hợp vỡ túi phình.
2. Máu tụ: Máu tụ trong não hoặc một lượng máu tụ dưới màng cứng
lớn cần được phẩu thuật lấy máu tụ cấp cứu.
3. Nhồi máu não
4. Một lượng máu tụ trong các bể chứa và t rong các rãnh.Là một yếu
tố tiên lượng quan trọng đối với sự co mạch và có thể xác định vị
trí của túi phình vỡ.
5. Với những trường hợp đa túi phình, CT SCAN có thể xác định túi
phình nào vỡ
6. CT SCAN có thể đoán được vị trí của túi phình khoảng 70%:
Xuất huyết chiếm phần lớn trong não thất , đặc biệt là não
thất 4 và não thất 3, có thể nghĩ tới nguồn chảy máu ở hố sau
thấp như PICA , động mạch đốt sống.
Độ Mô tả
1 Không có triệu có triệu chứng, đau đầu nhẹ,và cứng cổ nhẹ
2 Liêt các dây thần kinh sọ(ví dụ dây 3,6),nhức đầu vừa đến nhức
đầu nặng,cứng gáy
3 dấu thần kinh khu trú nhẹ,lơ mơ hoặ c lú lẫn
4 Hôn mê,yếu vừa đến yếu nặng nửa người ,duỗi mất não sớm
5 Hôn mê sâu,duỗi cứng,tình trạng hấp hối
Cộng thêm một độ cho những bệnh lý hệ thống nặng (tăng huyết áp,TM,xơ
cứng rải rác,COPD) hoặc co thắt mạch trên mạch não đồ.
Có 2 hệ thống phân độ dược chấp nhận rộng rãi được trình bày dưới đây:
HUNT AND HESS GRADE
Độ Mô t ả
0 T úi ph ình chưa vỡ
1a Không viêm màng não cấp tính,nhưng những khiếm khuyết
thần kinh không thay đổi
Phân tích dữ liệu từ những nghiên cứu hợp tác quốc tế về túi phình cho
thấy những bệnh nhân với tri giác bình thường , Hunt and Hess độ 1 và 2 có
kết quả khả quan,và những bệnh nhân có khiếm khuyết thần kinh như :liệt
nửa người,rối loạn ngôn ngữ thì tỷ lệ tử vong không thay đổi dù có mổ hay
không mổ.
TỶ LỆ TỬ VONG
Hunt and Hess lúc nhập việc độ 1 hoặc 2 :20%
Những bệnh nhân được đưa đến O.R(mọi phương pháp)có H -H độ 1
hoặc 2:14%
Nguyên nhân giây tử vong chính trong nhóm H-H 1 hoặc 2 là chảy
máu lại
Dấu hiệu kích thích màng não tăng nguy cơ tử vong khi phẩu thuật.
PHÂN ĐỘ XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN CỦA HIỆP HỘI PHẨU
THUẬT THẦN KINH THẾ GIỚI (WFNS)
Do thiếu những dữ liệu về lâm sang như đau đầu, cứng gáy,và những
khiếm khuyết thần kinh khu trú chính,WFNS thốn g nhất một hệ thống phân
độ xuất huyết dưới nhện được trình bày ở bảng 27 -4.Sử dung GCS để đánh
giá tình trạng tri giác,và sử dụng các dấu thần kinh khu trú để phân biệt độ 2
và độ 3.
WFNS Điểm Những dấu thần kinh khu
Grade Glassgow trú
0
1 15 không
2 13-14 không
3 13-14 có
4 7-12 c ó hoặc không
5 3-6 c ó hoặc không
6. Dịch truyền tĩnh mạch: Truyền nhiều dịch sớm để bù lại hiện
tượng mất muối của não:
A. Natriclorua9%,kiểm tra huyết áp
B. Nếu hct <40% truyền albumin 4%
7. Thuốc (không dung thuốc tim bắp để giảm đau)
a. Những thuốc chống co giật:
Tỷ lệ động kinh:loại trừ những bệnh nhân động ki nh tại
thời điểm xuất huyết,3% bệnh nhân xuất dưới nhện có
động kinh trong lúc khởi phát.5%bệnh nhân có động
kinh ngay sau khi phẩu thuật có hoặc không có xuất
huyết dưới nhện. 10% sau 5 năm theo dõi(MCA
20%;PCA 9%;2.5% đối với ACA)
Việc sử dụng thuốc chống động kinh vẫn còn đang bàn
cãi,tuy nhiên; động kinh cơn lớn có thể giây tai hoạ
trong những trường hợp có những túi phình mỏng,dễ
vỡ,do vậy một số tác giả khuyến cáo nên dung thuốc
chống động kinh ít nhân trong 1 tuần sau phẩu thuật.
Phenytoin là thuốc ha y được dung nhất không nên dung
đường tĩnh mạch vì bệnh nhân se đau.
Một số thuốc khác như Phenobarbital cũng được dung
khi cần.
b. Seduxen
c. Thuốc giảm đau
d. Dexamethasone: có thể có tác dụng đối với những bệnh nhân
đau đầu thể có tác dụng đối với những bệnh nhân đau
9. Huyết áp: đối với những túi phình chưa kẹp huyết áp nên giũ ở mức
120-150mmhg
10. 10.labs:
A. ABC, điện giải đồ,CBC,PT/PTT lúcn nhập viện
B. ABG, điện giải đồ.
C. Natri máu, Natri niệu.
D. Theo dõi hct
E. CXR
F. Siêu âm qua sọ.
THEO DÕI THỂ TÍCH VÀ ÁP LỰC MÁU
Với một túi phình chưa kẹp,tăng thể tích nhẹ,với nồng độ máu loãng
một chút và tăng nhẹ áp lực máu có thể giúp bảo vệ hoặc giảm thiểu hiện
tượng co mạch và sự mất muối của não. Tuy nhiên,không để cho huyết áp
quá cao vì có thể giây chảy máu lại.
Đối với những túi phình đã được kẹp, tăng thể tích nhanh cùng với liệu
pháp huyết động học cao được sử dụng.
HUYẾT ÁP BAN ĐẦU
Áp lực máu lý tưởng vẫn còn đang bàn cãi, cần phải dựa trên tình trạng
chung của bệnh nhân, SBP khoảng 120-150 là mức khuyến cáo.
Nếu huyết áp không ổn định, labetalol đựơc sử dụng kết hợp với lập
đường truyền .Tránh để huyết áp rối loạn giây thiếu máu nuôi.
Những thuốc tác dụng dài (ví du như ACE inhibitor như Vasotec) nên
được dụng trong những bệnh nhân cần tiếp tục duy huyết áp…….
ĐIỀU TRỊ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶC HIỆU SAU XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN .
HẠ NATRI SAU XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN
Cơ chế chính
Giảm thể tích tuần hoàn và hạ natri thường xảy ra sau xuất huyết dưới
nhện do quá trình bài natri va bài niệu.Mặc dù hạ natri có gióp phần tăng
ADH (cho là để sản xuất DIADH với tăng thể tích),nhưng sự tăng ADH là
rất ít và kéo dài chỉ trong 4 ngày và hiện tượng tăng thể tích là không xảy
Khởi phát muộn hoặc các khiếm khuyết thần kinh tiến triển
Khởi phát 4-20 ngày sau xuất huyết dưới nhện
Những dấu thần kinh khu trú tương ứng với mạch máu phân bố
Loại bỏ những nguyên nhân làm giảm tri giác khác
1. Chảy máu lại
2. Dãn não thất
3. Phù não
4. Động kinh
5. Rối loạ n chuyển hoá: Hạ natri
6. Thiếu oxy
7. Shock nhiễm trùng
Những xét nghiệm hổ trợ
1. Siêu am qua sọ
2. Phân tích dịch não tuỷ
3. SPECT
4. Mạch não đồ
Tình trạng Sử lý
Không co mạch 1. huyết động học
Lâm sàng bình Huyết áp bình thường hoặc tăng 30%
thường Giữ lớn hơn 120mmhg
Siêu âm qua sọ SVR bình thường
bình thường 2. IVF;NS 200 ml/hr
Co mạch cận lâm sang 1. Theo dõi:PA catheter,a-line
TCD 2. Người già và những bệnh nhân có vấn đề tim
cao(>200cm/giây) mạch:EKG,siêu âm tim,men tim để đánh giá
hoặc những dấu tâm thất trái
hiệu co mạch trên 3. Theo dõi những dấu hiệu/triệu chứng của
mạch não đồ những hiệu quả không mong muốn của liệu
lâm sàng bình pháp 3-H(đau ngực,phổi có rale,những thay
thường đổi trênekg)
4. Huyết động học
A.Giữ huyết áp hệ thống 160 -220mmHg.Dùng
thuốc tăng huyết áp nếu cần thiết:
1.Dopamine + levophed
2.Thêm Neosynephrine nếu có rối loạn
nhịp>140-150 BMP
B.giữ SVR WNL
C.Duy trì PCWP 12-14mm Hg
5.Dịch :Manitol
6.HCT: Hct<33%
Co mạch lâm sàng 1. Tăng huyết áp hệ thống để phục hồi thần kinh
DIND 2. Tăng PCWP lên 18-21mm Hg
Cao TCT có hoặc 3. Những trường hợp không đáp ứng: Cân nhắc làm
không co mạch trên angioplasty
mạch não đồ
Tham khảo nhanh phác đồ 3-H(Hypertension,Hypervolemia,Hemodilution)
1. Tăng huyết áp
A.Dopamine
B.Levophed
C.Neosynephrine
D.Dobutamine
2. Tăng thể tích
Theo dõi hàng ngày đối với những bệnh nhân xuất huyết dưới nhện.
1. Thăm khám thần kinh thường xuyên
2. CBC hằng ngày
3. Theo dõi doppler qua sọ
Điều trị chi tiết
Những bệnh nhân có dấu hiệu lâm s àng nghi ngờ co mạch (DIND)
hoặc TCD tăng >50cm/sec hoặc tốc độ>200:
1. Chuyển bệnh nhân đến đơn vị săn sóc đặc biệt và điều trị
phác đồ 3 –H trong vòng 6 giờ.
2. Chụp CT và MRI chức năng (nếu có thể)
3. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với phác đồ 3-H trong 6
giờ,hoặc trên CT chức năng có phát hiện thiếu máu nuôi
thì bệnh nhân được đưa đi chụp DSA để kiểm tra và có thể
điều trị can thiệp mạch(dùng thuốc hoặc nông mạch)
Khi bệnh nhân phát hiện những dấu hiệu nghi ngờ co mạch:
1. Phương tiện chẩn đoán (đầu tiên để loại trừ những nguyên nhân
khác ):
A. STAT non-contrast CT:loại trừ dãn não thất, phù não,nhồi
máu,hoặc chảy máu lại
B. STAT bloodwork
1. Điện giải đồ: loại trừ hạ natri
2. CBC để đánh giá rheology và loại trừ nhiễm trùng
hoặc thiếư máu
3. ABC để loại trừ hạ oxy máu
C. Siêu âm qua sọ nhiều lần(TCD)
2. Các phương pháp điều trị :
a. Đặt máy theo dõi áp lực nội sọ, nếu áp lực cao, có thể
dùng manitol hoặc dẫn lưu dịch não tuỷ trước khi dùng
liệu pháp HDT(hyperdynamic therapy)
b. Theo dõi oxy giữ cho nồng độ oxy>70mm Hg
c. Hoạt động: Nghỉ tại giường, đầu cao 30 độ
d. TED
e. Dặt đường truyền và theo dõi huyết áp
HDT đươc biết như là 3 -H hoặc liệu pháp làm tăng áp lực động mạch. Làm
gia tăng huyềt áp hệ thống bằng cách làm gia tăng thể tích máu đã có những
lợi ích nhất định,nhưng cũng không làm giảm tỷ lệ bệnh mnặng và tỷ lệ tử
vong.Tăng huyết áp có nguy hiểm đối với những túi phình vỡ mà chưa được
kẹp.Trong những trường hợp đa túi phình,nguy cơ chảy từ những túi phình
chưa vỡ trước đó là không đáng kể. Do đó co thể điều chỉnh thể tích sau khi
kẹp túi phình đã vỡ. Những liệu pháp điều trị co thắt mạch máu não ban đầu
phần nào giảm thiếu tỷ lệ biến chứng nặng từ việc co thắt mạch.
PHÁC ĐỒ HDT (CẢI TIẾN)
Theo dõi:
Đặt xông tiểu(foley)
Đường truyền
PA catheter
TCĐ ( Siêu âm qua sọ)
CT chức năng
Thời điểm dừng
●Để tránh tình trạng phù não nặng hoặc nhồi máu xuất huyết,không tiến
hành đối với những bệnh nhân đã xuất hiện những phù não lan toả hoặc
những nhồi máu diện rộng, đi kèm với những khiếm khuyềt thần kinh muộn
trong vòng 6 giờ đầu của xuất huyết dưới nh ện
Sử dụng dịch truyền và các thuốc tăng huyết áp để tăng huyết áp hệ
thống 15% cho đến khi có cải thiện về thần kinh hoặc đạt được những
thông số cụ thể sau:
1. tăng CVP lên 8-12cm h2o ,hoặc PCWP lên(đối với túi phình
chưa kẹp CVP 6-10cmh2o,PCWP 6-10mm Hg)