Professional Documents
Culture Documents
Bệnh sử
Sự xuất hiện, khởi phát đột ngột (abrupt
onset) của thiếu sót thần kinh cục bộ (focal
neurological deficit) là đặc điểm chính của đột
quỵ. Sự xác định thời điểm khởi phát của đột
quỵ/TIA là hết sức quyết định đối với sự chọn lựa
cách điều trị phù hợp đối với đột quỵ cấp
CT scans thường là bình thường trong những giờ đầu tiên của
nhồi máu não cấp:
- giúp loại trừ xuất huyết não
- bất thường hình ảnh CT xuất hiện rõ khi thời gian trôi qua/khi thể tích
nhồi máu lớn
XÁC ĐỊNH LOẠI ĐỘT QUỴ VÀ
VỊ TRÍ
Chẩn đoán xác định nhồi máu não
Nếu hình ảnh CT não bình thường lúc đầu thì:
- Chụp MRI
- Chụp lại CT sau 3-7 ngày
Chẩn đoán vị trí nhồi máu não dựa trên hình ảnh học:
- Nhồi máu trong vùng tưới máu của các nhánh động mạch lớn (thuyên tắc)
- Nhồi máu lỗ khuyết (huyết khối của động mạch xuyên thấu)
Bảng 3. Phân loại đột quỵ do thiếu máu
(Oxfordshire Community Stroke Project )
Nguyênnhân Đặcđiểmlâmsàng
Nguyênnhân Đặcđiểmlâmsàng
Nguyênnhân Đặcđiểmlâmsàng
Quan sát, theo dõi đánh giá tình trạng thần kinh và
các dấu hiệu sinh tồn giúp phát hiện mọi diễn biến xấu
Trên lâm sàng, giúp có được kịp thời biện pháp xử
trí thích hợp
Cần theo dõi sát mỗi giờ một lần trong giai đoạn đầu
Tình trạng trở nặng về thần kinh thường được gặp
(40% các trường hợp)
Điều chỉnh các thông số sinh lý
1. Đường huyết
2. Cung cấp oxy
3. Truyền dịch
4. Nuôi dưỡng
5. Xử trí nuốt khó
6. Xử trí sốt
7. Kiểm soát huyết áp
Điều chỉnh các thông số sinh lý
Đường huyết
- tăng đường huyết có liên quan với kết cục xấu
- cần điều trị tình trạng đái tháo đường
- không dùng dung dịch glucose trong giai đoạn sớm
Truyền dịch
- nhằm duy trì tình trạng đẳng thể tích
- cần truyền dịch sớm cho bệnh nhân đột quỵ đang bị mất nước
hoặc khó có thể uống bằng đường miệng
Dinh dưỡng
- nuôi ăn qua tube Levine cần được thực hiện trong
tuần đầu (đối với bn nuốt khó)
- gastrostomy đôi khi cần thiết cho trường hợp đặc
biệt
Điều chỉnh các thông số sinhlý
Xử trí sốt
- tăng thân nhiệt có liên quan với kết cục xấu
sau đột quỵ
Phục hồi chức năng bệnh nhân đột quỵ (nội trú, ngoại trú)
có cải thiện kết cục của đột quỵ
Chương trình, kế hoạch điều trị phục hồi cho từng bệnh
nhân tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau:
Yếu tố không thay đổi được Yếu tố có thể thay đổi được
Tuổi Tăng huyết áp
Giới tính Hút thuốc lá
Yếu tố di truyền Rung nhĩ
Yếu tố sắc tộc Đái tháo đường
Uống rượu nhiều
Hẹp động mạch cảnh
Mập phí
Bệnh tim
Tăng cholesterol máu
Thiếu hoạt động thể lực
Biện pháp phòng ngừa thứ phát
Clopidogrel (75 mg/ngày) có hiệu lực phòng ngừa tái phát đột
quỵ giống như aspirin (và có thể tốt hơn một ít). Thuốc ít tác
dụng phụ về dạ dày nhưng lại
gây tiêu chảy và đắt tiền hơn
Điều trị kháng đông
Cần điều trị kháng đông warfarin cho tất cả các
bệnh nhân đột quỵ nhồi máu và bn TIA có rung nhĩ.
Bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ cơn cũng cần được
điều trị kháng đông.
Điều trị warfarin cho bn có chỉ định kháng đông cần
được duy trì suốt đời.
Bn đột quỵ cấp có van tim nhân tạo và có rung nhĩ
cần được điều trị bằng aspirin 100 mg/ngày cộng
với warfarin (INR 3,0-4,5)
Điều trị hạ áp
Điều trị hạ áp cho BN đột quỵ hay TIA bằng thuốc
“perindopril 4 mg + indapamide 2,5 mg” hoặc ramipril
10 mg/ngày có làm giảm tỷ lệ tái phát đột quỵ, nhồi máu
cơ tim và tử vong do bệnh mạch máu, bất kể là huyết áp
có thể chỉ bằng 130/70 mm Hg.
Điều trị cao huyết áp bằng thuốc khác có thể cũng cho lợi ích
tương tự.
Khi nào thì khởi động điều trị cao huyết áp:
- đối với BN huyết áp bình thường, nên chờ cho tới
khi bắt đầu có xuất hiện dấu hiệu phục hồi
- đối với Bn đã sẵn cao huyết áp, nên bắt đầu điều
trị sớm hơn
Điều trị giảm cholesterol máu
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc dùng statin
cho BN nhân đau thắt ngực và BN nhồi máu cơ tim
có làm giảm nguy cơ đột quỵ
Chỉ có bằng cớ gián tiếp cho thấy statin có làm giảm
nguy cơ tái phát đột quỵ ở BN TIA hay đã bị đột quỵ.
Statin có làm giảm các sự có thiếu máu cơ tim ở BN
đột quỵ
Nên chỉ định statin (vd, simvastatin 40 mg/ngày) cho
tất cả các bn đã bị TIA hay đột quỵ. Cần lưu ý tác
dụng phụ quan trong của statin là bệnh cơ và bất
thường chức năng gan.
Carotid endarterectomy
Stroke. 2009;40:2276-2293
ABCD2 Score
Score points for each of the following:
o Age ≥60 (1)
o BP ≥140/90 on initial evaluation (1)
o Clinical:
• Focal weakness (2)
• Speech impairment without weakness (1)
o Duration
• ≥60 min (2)
• 10-59 min (1)
o Diabetes (1)
Final Score 0-7
Johnston et al, Lancet, 369:283, 2007
ABCD2 Score and Stroke Risks
25%
20%
2-Day Risk
Stroke Risk
15%
7-Day Risk
30-Day Risk
10% 90-Day
Risk
5
%
0
%
0 1 2 3 4 5 6
7
Johnston et al,2 Lancet,
ABCD Score 369:283, 2007
Guideline Recommendations
EVALUATION:
Urgent evaluation: usually in Emergency
Department/TIA clinic
ECG
Routine labs
Head imaging (CT or MRI)
Carotid imaging/TCD
Observation for high-risk patients
ASA Guidelines 2011
Secondary Prevention
Guideline Recommendations
TREATMENT:
• Start an antiplatelet agent immediately
Aspirin, clopidogrel, aspirin-
dypiridamole all acceptable alternatives
OR anticoagulation for atrial fibrillation
• Start a statin
• Start an antihypertensive agent if hypertensive
• Treat diabetes if present
• Treat carotid disease as soon as possible
Dual Antiplatelet?
CHANCE Trial
• Randomized, double-blind, placebo controlled
trial of acute TIA or minor ischemic stroke
Clopidogrel (300mg load then 75mg/day) placebo
Background aspirin dose 75mg/day
vs.
• at
TIA (classic
Inclusion criteria: <24 hours, ABCD2 ≥4
definition)
OR, minor ischemic stroke with NIHSS
• ≤3
Outcome: 90-day stroke rate
• 5170 patients at 114 centers in China
Study Design and Flow
Circulation. 2013;128:1656-1666
Conclusions
• For patients with acute non-cardioembolic ischemic
stroke or TIA, dual therapy was more effective than
monotherapy in reducing risks of early recurrent
stroke
• The results of the CHANCE study are consistent
with previous studies done in other parts of the
world