You are on page 1of 9

T h e NEW ENGL AND JOUR NAL o f MEDICINE

THỰC HÀNH LÂM SÀNG

Caren G. Solomon, M.D., M.P.H., Editor

Transient Ischemic Attack (TIA)


Pierre Amarenco, M.D.

Bài viết này bắt đầu bằng một trường hợp minh họa làm nổi bật một vấn đề lâm sàng phổ
biến. Sau đó trình bày các bằng chứng hỗ trợ các chiến lược khác nhau, tiếp theo là xem xét
các guidelines chính thức nếu có. Bài viết kết thúc với các khuyến cáo lâm sàng của tác giả.

Một người đàn ông 54 tuổi vào viện sau 2 giờ bị yếu đột ngột ở cánh tay trái
khiến anh ta không thể xoay vô lăng khi lái xe. Các triệu chứng của ông kéo
dài trong 30 phút. Anh ta bị tăng huyết áp và tăng lipid máu, đang dùng thuốc
ức chế thụ thể angiotensin và statin, hút thuốc với tiền sử 30 gói-năm. Khi
thăm khám, huyết áp là 156/96 mm Hg. Bệnh nhân này nên được đánh giá và
điều trị như thế nào?

VẤN ĐỀ LÂM SÀNG


XẤP XỈ 20-25% CÁC TRƯỜNG HỢP NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC BÁO TRƯỚC
bởi các triệu chứng thiếu máu não cục bộ thoáng qua1 (Bảng 1). Các triệu chứng From the Department of Neurology and
Stroke Center, Assistance Publique–
này thường kéo dài trong vài giây hoặc vài phút và thường kéo dài dưới 1 giờ. Một Hôpitaux de Paris, SOS-TIA Clinic, Bichat
định nghĩa cũ hơn dựa trên thời gian của TIA (dựa trên các triệu chứng kéo dài < Hospital, Laboratory for Vascular Trans-
24 giờ) đã được sửa đổi do việc xác định nhồi máu trên hình ảnh não ở nhiều bệnh lational Science, INSERM Unité 1148,
nhân có triệu chứng kéo dài hơn 10 phút và cho rằng nhiều bệnh nhân đến bệnh Département Hospitalo Universitaire–
Fibrose Inflammation Remodelage, Uni-
viện trong vòng 6 giờ sau khi khởi phát triệu chứng đã được xem xét để tái thông versity of Paris, Paris. Address reprint
mạch khẩn cấp. Định nghĩa mới của TIA bây giờ là “dựa trên mô” (tissue-based). -requests to Dr. Amarenco at the Depart-
Một tổn thương thiếu máu cục bộ không thể nhìn thấy trên hình ảnh não ở bệnh ment of Neurology and Stroke Center,
Bichat Hospital, 46 rue Henri Huchard,
nhân bị TIA, 3-5 và một bệnh nhân có triệu chứng thoáng qua, thậm chí có một tổn Paris 75018, France, or at -pierre
thương não do thiếu máu cục bộ nhỏ trên hình ảnh được coi là bị đột quỵ do thiếu .amarenco@- aphp.fr.
máu não cục bộ nhỏ (MIS: minor ischemic stroke).3-5 Vì TIA và MIS thường có N Engl J Med 2020;382:1933-41.
cùng các biểu hiện lâm sàng (ngoại trừ dấu hiệu hình ảnh thần kinh) và điều trị, DOI: 10.1056/NEJMcp1908837
chúng được xem xét lâm sàng cùng với nhau.4-6 Copyright © 2020 Massachusetts Medical Society.

Các triệu chứng của TIA, nếu được công nhận như vậy, cung cấp một cơ hội
quan trọng để nhanh chóng tìm ra và điều trị nguyên nhân để ngăn ngừa đột quỵ
nặng.2,7 Nếu không điều trị, nguy cơ đột quỵ cao tới 20% sau 3 tháng, và hầu hết
các rủi ro này xảy ra trong vòng 10 ngày đầu tiên, đặc biệt là trong 2 ngày đầu
tiên.8-10 Dữ liệu quan sát cho thấy chẩn đoán lâm sàng kịp thời và các biện pháp
phòng ngừa ngay lập tức có liên quan đến việc giảm tới 80% nguy cơ đột quỵ trong An audio version
3 tháng .11,12 Dự án TIAregology.org đa quốc gia10,13 đã thu thập dữ liệu từ các bệnh of this article
is available at
viện thực thành TIA ở Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ Latinh, nơi những bệnh nhân NEJM.org
nghi ngờ mắc TIA hoặc MIS đã nhanh chóng được xử lý, đánh giá và điều trị. Dự
án này đã báo cáo nguy cơ đột quỵ trong 3 tháng khoảng 5%, nhưng nguy cơ tập
trung chủ yếu vào những ngày đầu sau khi bị TIA. Đánh giá khẩn cấp những bệnh
nhân này14,15 được thực hiện tốt nhất tại phòng khám chuyên khoa TIA10 với sự tiếp
cận suốt ngày đêm hoặc tại khoa cấp cứu, tùy thuộc vào thực hành tại địa phương.

N ENGL J MED 382;20 NEJM.ORG MAY 14, 2020 1933


The New England Journal of Medicine
Downloaded from nejm.org at UPPSALA UNIVERSITY on May 13, 2020. For personal use only. No other uses without permission.
Copyright © 2020 Massachusetts Medical Society. All rights reserved.
T h e NEW ENGL A ND JOUR NA L o f MEDICINE

NHỮNG ĐIỂM LÂM SÀNG QUAN TRỌNG

TRANSIENT ISCHEMIC ATTACK


• Các triệu chứng não hoặc võng mạc phù hợp với TIA thường kéo dài trong vài giây hoặc vài
phút và thường kéo dài dưới 1 giờ.
• Nếu nghi ngờ TIA thì nên đánh giá khẩn cấp tại phòng khám chuyên khoa TIA hoặc tại khoa
cấp cứu - nơi có bác sĩ chuyên môn và xét nghiệm hình ảnh.
• Chụp cộng hưởng từ khuếch tán (Diffusion-weighted imaging ) hiện là xét nghiệm hàng đầu
cho những bệnh nhân nghi ngờ bị TIA và nên được thực hiện ngay lập tức.
• Nếu có thể, ngay sau khi xuất hiện triệu chứng, bệnh nhân nên được dùng aspirin với liều 300
mg, sau đó là 75 đến 100 mg mỗi ngày; Nên bổ sung clopidogrel cùng với aspirin trong 21
ngày đầu sau khi bị TIA (với liều tải là 300 mg, sau đó là 75 mg mỗi ngày).
• Việc phòng ngừa đột quỵ lâu dài sau TIA thường bao gồm điều trị kháng tiểu cầu hoặc chống
đông máu (tùy theo nguyên nhân), hạ huyết áp, hạ lipid máu, kiểm soát đường huyết, cai
thuốc lá, tư vấn về chế độ ăn uống và lối sống. Phẫu thuật cắt bỏ nội mạc (endarterectomy)
động mạch cảnh nên được thực hiện nếu thích hợp.

CHIẾN LƯỢC VÀ BẰNG CHỨNG


BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN
PHÂN BIỆT bị TIA, một điểm sáng trên DWI18 cho thấy thiếu
Các triệu chứng thoáng qua có thể là vận động (ở máu cục bộ (Hình 1); Dấu hiệu này đặc biệt hữu
thùy trán hoặc bó tháp), cảm giác (ở vùng đỉnh), ích khi các triệu chứng thoáng qua có nghi ngờ
hoặc thị giác (mù một mắt [mù mắt một mắt đáng kể hoặc khi các triệu chứng không điển
thoáng qua] với thiếu máu cục bộ võng mạc hoặc hình (Bảng 1).17,19,20 Mặc dù CT đầu thường
hai mắt [ví dụ, hemianopia do tổn thương bó thị không thể được sử dụng để chẩn đoán thiếu máu
giác trong não hoặc vùng đỉnh, thái dương hay não cục bộ, thì khi không có DWI, CT nên được
chẩm]), hoặc chúng có thể liên quan đến rối loạn thực hiện để loại trừ nguyên nhân khác của các
ngôn ngữ (mất ngôn ngữ hoặc loạn vận ngôn). triệu chứng.
Các loại triệu chứng thoáng qua khác (ví dụ như
chóng mặt, nhìn đôi, dizziness, dáng đi không Nếu hình ảnh DWI âm tính và có sự nghi ngờ
vững hoặc mất trí nhớ) cũng có thể xảy ra với tổn lâm sàng mạnh mẽ về TIA, chụp cộng hưởng tử
thương não do thiếu máu cục bộ thoáng qua, mặc tưới máu não (PWI: perfusion-weighted
dù không phổ biến, nhưng sự xuất hiện của các imaging) có thể được thực hiện trong cùng một
triệu chứng hoặc dấu hiệu này đơn độc được giải lần chụp MRI; trong 30% các trường hợp, thiếu
thích bằng thiếu máu cục bộ não (Bảng 1).16,17 hụt tưới máu khu trú được xác định ở vùng não
Một số tình trạng khác (được gọi là “bắt tương ứng với các triệu chứng.21,22 Kỹ thuật
chước TIA”) có thể giải thích thay thế các triệu Arterial spin labeling MRI (chỉ cần thêm một
chứng thần kinh thoáng qua. Phổ biến nhất trong chuỗi khác vào MRI) có thể làm tăng hiệu suất
số này là migraine aura, chóng mặt ngoại biên, của PWI để phát hiện các tổn thương thiếu máu
động kinh (ví dụ, động kinh thùy đỉnh), hạ đường cục bộ cấp tính.23
huyết, mất trí nhớ toàn thể thoáng qua và hạ
huyết áp tư thế. Các triệu chứng thần kinh thoáng CÁC ĐÁNH GIÁ KHÁC
qua cũng có thể xảy ra ở những BN bị nhược cơ,
thoái hóa cột sống cổ, tổn thương thần kinh ngoại Các nguyên nhân của TIA hoặc MIS tương tự
biên, xơ cứng rải rác, hoặc hạ kali máu, và, hiếm như các nguyên nhân của tất cả các đột quỵ thiếu
hơn là ở những người mắc bệnh mạch máu não máu cục bộ. Nếu sự hiểu biết về bệnh hẹp-tắc
tích tụ amyloid, tụ máu dưới màng cứng, xuất mạch máu nội sọ làm thay đổi cách điều trị, thì
huyết dưới nhện và xuất huyết não. phải đánh giá thường xuyên các động mạch
ngoại sọ và nội sọ bằng cách sử dụng hình ảnh
HÌNH ẢNH THẦN KINH không xâm lấn (siêu âm động mạch cảnh, CTA
Chụp cộng hưởng từ khuếch tán (DWI) ngay lập hoặc MRA) của mạch máu vùng cổ để chẩn đoán
tức là xét nghiệm ưu tiên hiện nay đối với bệnh hẹp hay tắc mạch máu nội sọ đoạn gốc, hoặc cả
nhân nghi ngờ bị TIA,4,14 do độ nhạy của nó hai.4,14 Đánh giá bổ sung nên bao gồm điện tâm
trong việc phát hiện thiếu máu não cục bộ cao đồ (ECG), theo dõi nhịp tim và xét nghiệm khi
hơn nhiều so với CT. Lên đến 50% BN nghi ngờ có chỉ định lâm sàng (ví dụ nồng độ CRP và tốc
.
CLINICAL PRACTICE

Table 1. Các triệu chứng phổ biến gợi ý TIA.*

Chắc chắn là TIA


Các triệu chứng não hoặc võng mạc khu trú kéo dài trong vài giây hoặc vài phút và thường kéo dài < 1 giờ
Vận động yếu ở hai chi hoặc ở một chi và mặt
Thiếu hụt cảm giác ở hai chi hoặc ở một chi và mặt
Khiếm khuyết thị trường (bán manh cùng bên) hoặc mù một mắt
Mất ngôn ngữ hoặc loạn vận ngôn
Có thể là TIA†
Dáng đi không vững
Nhìn đôi
Chóng mặt
Nuốt khó
Thường không phải là TIA ‡
Mất trí nhớ
Lú lẫn
Mất sự phối hợp của các chi
Khiếm khuyết cảm giác một phần (bất thường hoặc khiếm khuyết cảm giác ở một chi hoặc chỉ ở mặt)
Các triệu chứng thị giác vỏ não bất thường (mù hai bên đơn thuần và hiện tượng thị giác dương tính
(positive visual phenomena) hai bên) §
Mất ý thức thoáng qua
Đau đầu
Phosphenes (đom đóm mắt), photopsias (lóa mắt), complex visual hallucinations (ảo giác thị giác phức tạp),
và palinopsia (ảo tưởng đã thấy rồi)

* TIA có nghĩa là cơn thiếu máu não thoáng qua.


† Khi kết hợp, ít nhất hai trong số các triệu chứng này gợi ý chắc chắn TIA; Khi đơn độc, chúng gợi ý có thể là TIA.
‡ Các triệu chứng không điển hình “kỳ quái” hoặc riêng biệt không khu trú hoặc các biến cố thần kinh khu trú thoáng
qua không rõ ràng với kiểu khởi phát, đặc điểm định khu và quá trình của các triệu chứng không đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí cho việc chắc chắn/có thể là TIA hoặc chắc chắn/có thể là một hội chứng thần kinh khác như động kinh hoặc
migraine).
§ Hiện tượng thị giác dương tính ảnh hưởng đến một hoặc cả hai mắt hoặc một nửa thị trường (hemifield) thường
được mô tả là các hình ảnh chớp lóe của ánh sáng, vì sao, đốm màu hoặc ánh sáng xoáy. Hiện tượng thị giác dương
tính thoáng qua liên quan đến cả hai mắt bao gồm một loạt các triệu chứng khác nhau như sự vặn vẹo, lệch nghiêng
của hình ảnh, vệt hình ảnh và ảo giác thị giác hình thành hoặc không hình thành (unformed visual hallucinations).

A B C

Figure 1. Đánh giá hình ảnh thần kinh.


Hình ảnh DWI của não cho thấy nhiều điểm sáng (bright spots) trong khu vực vỏ não của động mạch não
giữa bên phải. Hình A cho thấy hai ổ nhồi máu não nhỏ (mũi tên), Hình B cho thấy một ổ nhồi máu nhỏ (mũi
tên) và Hình C cho thấy một nhồi máu nhỏ (mũi tên
T h e NEW ENGL A ND JOUR NA L o f MEDICINE

độ lắng hồng cầu ở bệnh nhân có các dấu hiệu Figure 2 Chẩn đoán, dánh giá và điều trị TIA và MIS.
như đau đầu hoặc mù một mắt thoáng qua - gợi ý
Thang điểm ABCD2 được tính dựa trên tuổi, huyết áp, sự
đến viêm động mạch tế bào khổng lồ) (Hình . 2; hiện diện của yếu cơ hoặc rối loạn ngôn ngữ, thời gian biểu
và Bảng S1 trong Phụ lục bổ sung, có sẵn cùng hiện của các triệu chứng và sự hiện diện hoặc vắng mặt của
với toàn văn của bài viết này tại NEJM.org). bệnh đái tháo đường. “Bizarre spells” là là những biến cố thần
Ở những bệnh nhân không rõ nguồn gốc của kinh thoáng qua không khu trú hoặc khu trú không rõ ràng,
TIA sau khi chụp hình ảnh não và ECG ban đầu, mà chúng có kiểu khởi phát, đặc điểm định khu và quá trình
việc đánh giá thêm có thể bao gồm theo dõi tim của các triệu chứng không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cho
việc chắc chắn/có thể là TIA hoặc chắc chắn/có thể là một hội
kéo dài (theo dõi Holter hoặc cấy ghép thiết bị
chứng thần kinh khác như động kinh hoặc migraine. Thang
theo dõi tim).4 Siêu âm tim qua thành ngực hoặc
điểm Fazekas dao động từ 0 (không có leukoariosis) đến III
qua thực quản có thể được thực hiện để phát hiện (confluent leukoariosis). Sau khi đánh giá hàng đầu, thì đánh
những bất thường cấu trúc của tim, chẳng hạn giá hàng thứ hai có thể được thực hiện trên cơ sở ngoại trú và
như tồn tại lỗ bầu dục, huyết khối tâm nhĩ và có thể bao gồm hình ảnh mạch máu chính xác hơn (ví dụ,
bệnh van tim hoặc xơ vữa động mạch chủ như là MRI độ phân giải cao của động mạch não, chụp động mạch
một nguồn gốc của thuyên tắc mạch não24-26 nếu não qua catheter, các xét nghiệm để phát hiện viêm động
những phát hiện này sẽ thay đổi điều trị.4 Các xét mạch, hoặc chọc dò tủy sống), các xét nghiệm tim mạch khác
(ví dụ Holter ECG 3 tuần, cấy ghép thiết bị theo dõi tim mạch
nghiệm khác có thể được thực hiện trong các
hoặc siêu âm tim qua thực quản) và các xét nghiệm để xác
trường hợp chọn lọc (ví dụ, để phát hiện một đột
định những nguyên nhân hiếm gặp của các triệu chứng ( ví dụ,
biến JAK2 ở một bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh thiếu alpha-galactosidase A, đột biến JAK2 và kháng thể
đa hồng cầu). kháng phospholipid). Để chuyển đổi giá trị cho LDL-
Điều trị để dự phòng tái phát, khả năng có cholesterol thành milimol/lít, thì nhân với 0,02586.
biến cố thiếu máu cục bộ nặng hơn là mục tiêu CRP: C-reactive protein, CT: computed tomography,
chính ban đầu và được hướng dẫn bởi một sự CTA: CT angiography, DWI: diffusion-weighted imaging
đánh giá về nguy cơ của biến cố đó trên cơ sở ECAS: extracranial carotid-artery stenosis,
ESR: erythrocyte sedimentation rate,
đánh giá ban đầu. Thang điểm ABCD2 (dựa vào
FLAIR: fluid-attenuated inversion recovery,
tuổi, huyết áp, lâm sàng có yếu hoặc rối loạn GRE: gradient echo, ICAO: internal carotid-- artery origin,
ngôn ngữ, thời gian của các triệu chứng và sự ICAS: intracranial carotid-artery stenosis,
hiện diện hoặc vắng mặt của bệnh đái tháo LVEF: left ventricular ejection fraction,
đường) được sử dụng để dự đoán nguy cơ đột MRA: magnetic resonance angiography,
quỵ. Điểm số ABCD2 nằm trong khoảng từ 0 SVD: small-vessel disease,
đến 7, với điểm số cao hơn cho thấy nguy cơ đột SWI: susceptibility-weighted imaging,
TEE: transesophageal echocardiography,
quỵ cao hơn (Bảng S2).27 Điểm số ABCD2-I là
TTE: transthoracic echocardiography.
một thang điểm tinh tế hơn bao gồm các dấu
hiệu trên DWI. Thang điểm này đã được chứng
minh là cải thiện dự đoán nguy cơ so với Thang điểm ABCD2 trước đây được khuyến cáo
ABCD2.28 Trong một nghiên cứu trên 3206 bệnh sử dụng để phân loại. Ví dụ, các guidelines trước
nhân bị TIA hoặc MIS được đánh giá bằng việc đây của NICE yêu cầu nhập viện ngay lập tức
sử dụng điểm ABCD2 và hình ảnh não, nguy cơ những bệnh nhân có điểm ABCD2 từ 4 trở lên
đột quỵ trong 7 ngày là 7,1%, so với 0,4% trong nhưng cho phép lên đến 8 ngày để đánh giá ở
số những người có kết quả dương tính trên những bệnh nhân có điểm thấp hơn 4, với điều kiện
DWI.29 Việc bổ sung hẹp động mạch cảnh ít nhất là aspirin được bắt đầu ngay lập tức.6 Tuy nhiên, dữ
50% hoặc “dual” TIA (TIA thúc đẩy sự chăm liệu tiếp theo đã đặt chiến lược này vào diện nghi
sóc y tế, cộng với ít nhất một TIA trong 7 ngày vấn. Trong một số nghiên cứu lớn liên quan đến các
trước đó) cũng đã cải thiện hiệu suất của thang bệnh nhân mắc TIA, những dấu hiệu nghiêm trọng
điểm ABCD3-I.30 khi đánh giá (ví dụ, hẹp động mạch ngoài sọ/nội sọ
có ý nghĩa lâm sàng, hoặc rung nhĩ) được phát hiện
ở 20% những người có điểm ABCD2 thấp hơn 4,
và nguy cơ đột quỵ trong 3 tháng ở những bệnh
nhân này tương tự như ở những bệnh nhân có điểm
từ 4 trở lên.10,31,32

1936
.
Clinical Pr actice

Diagnosis of TIA
BN có triệu chứng thần kinh
thoáng qua và không kéo dài

Bệnh nhân tìm kiếm sự chăm sóc


y tế và tự dùng aspirin (300 mg)
Đánh giá lâm sàng đầu tiên
Chuyển khẩn cấp đến phòng khám
chuyên TIA (nếu có) hoặc đánh giá ở Lấy bệnh sử và thăm khám lâm sàng
Xác định điểm ABCD2 (tùy chọn)
khoa cấp cứu có chuyên gia
Đo ECG 12 chuyển hoặc Holter ECG
Cho aspirin liều tải (300 Xét nghiệm CRP và ESR
mg) nếu chưa sử dụng

MRI và DWI não nếu có sẵn


(hoặc CT não)

+ DWI dương tính: nhồi máu não biểu Bắt chước TIA : cơn migraine, bizarre
thị bằng một đốm/nhiều đốm trắng sáng. DWI bình thường: TIA spells, co giật - động kinh, chóng mặt tư
+ Chẩn đoán có thể của MIS (đột quỵ thế kịch phát lành tính, mất trí nhớ toàn
thiếu máu não cục bộ nhỏ) thể thoáng qua, cơn lo âu/hoảng loạn

TIA hoặc MIS

Cho clopidogrel liều tải (300 mg)

Đánh giá hàng đầu

Hình ảnh mạch máu Đánh giá tim


+ Siêu âm Doppler xuyên sọ hay Các xét nghiệm để phát hiện SVD
+ Holter ECG
mạch máu vùng cổ + Hình ảnh FLAIR trên MRI não
+ Siêu âm tim (Contrast TTE)
+ CTA hoặc MRA đầu và cổ + GRE imaging hoặc SWI Time-of-
flight MRA

Các dấu hiệu


+ Hẹp ICAO > 50% → xem xét cắt bỏ + Rung nhĩ → chống đông đường uống Xác định SVD
nội mạc, đặt stent hoặc cả hai (xem xét nguồn thuyên tắc lớn tử tim + Một/vài ổ nhồi máu não nhỏ sâu
+ ICAS hoặc ECAS < 50% khác, chẳng hạn như hẹp hai lá, huyết + Confluent leukoaraiosis (Fazekas III)
+ Không bị xơ vữa động mạch khối thất trái, viêm nội tâm mạc, hoặc + ≥ 3 ổ vi xuất huyết
+ Bóc tách cổ hoặc động mạch não + Các khoảng quanh mạch máu mở rộng
LVEF < 35%)
+ Nguồn thuyên tắc từ tim vừa hoặc nhỏ Có thể là SVD
+ Một ổ nhồi máu não sâu đơn độc
(vd: LVEF ≥ 35%, tồn tại lỗ bầu dục đơn + Nhu mô não hoàn toàn bình thường
độc, phình vách nhĩ, sa/kẹt van hai lá ) + Leukoaraiosis nhẹ (Fazekas I or II)
+ Không có bệnh tim + < 3 ổ vi xuất huyết

Điều trị
Tất cả được xuất viện
với điều trị y tế tốt nhất

Clopidogrel (75 mg) cộng với aspirin (75 mg) mỗi ngày trong 21 + Huyết áp <140/90 mm Hg hoặc <130/80 ở BN đái tháo đường
ngày đầu tiên, sau đó là aspirin (75 mg) hoặc clopidogrel (75 mg)
mỗi ngày đến 90 ngày hoặc dung thuốc chống đông trong trường và SVD;
hợp nguồn thuyên tắc chủ yếu từ tim. + LDL cholesterol <70 mg/dl nếu xơ vữa động mạch;HbA1c < 7%
+ Ngưng hút thuốc; tập thể dục; tư vấn về chế độ ăn uống

n engl j med 382;20  nejm.org  May 14, 2020 1937


The New England Journal of Medicine
Downloaded from nejm.org at UPPSALA UNIVERSITY on May 13, 2020. For personal use only. No other uses without permission.
Copyright © 2020 Massachusetts Medical Society. All rights reserved.
T h e NEW ENGL A ND JOUR NA L o f MEDICINE

Một trong những nghiên cứu này (dự án


Các phân tích post-hoc của các thử nghiệm này
TIAregistry.org), các yếu tố dự đoán mạnh nhất
cho thấy lợi ích của điều trị kết hợp trong 21 ngày
về biến cố mạch máu mới là hẹp động mạch
đầu tiên, mà không có sự gia tăng đáng kể các
cảnh, rung nhĩ, nhiều điểm thiếu máu cục bộ trên
biến chứng xuất huyết nghiêm trọng.37,38
DWI và điểm ABCD2 là 6 hoặc 7. 10 Do đó, khi
Các thử nghiệm trước đây đã chỉ ra rằng điều
một bệnh nhân được đánh giá khẩn cấp, hệ thống
trị chống đông không vượt trội hơn so với aspirin
thang điểm là không phù hợp, vì các quyết định
ở bệnh nhân mắc TIA hay MIS không do tim
điều trị được dựa trên nguyên nhân tìm thấy. Các
mạch. Nếu rung nhĩ được phát hiện sau TIA, điều
guidelines của NICE được cập nhật năm 2019
trị chống đông bằng đường uống nên được bắt đầu
không còn khuyến cáo lâm sàng sử dụng các hệ
mà không trì hoãn.
thống tính điểm như ABCD2 để phân loại,33 mặc
dù thang điểm vẫn hữu ích trong nghiên cứu (ví
ĐIỀU TRỊ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN
dụ, để lựa chọn bệnh nhân có nguy cơ cao trong
QUAN
thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng) và trong
Ở những bệnh nhân bị TIA, điều trị lâu dài bao
các khu vực mà việc đánh giá khẩn cấp là không
gồm việc hạ huyết áp và hạ lipid4,39 và kiểm soát
có sẵn các bác sĩ chuyên khoa, vì không có xét
đái tháo đường. Ngừng hút thuốc và thay đổi lối
nghiệm sinh hóa máu hữu ích nào được xác nhận
sống cũng được khuyến khích. Mục tiêu huyết áp
trong TIA..
dưới 140/90 mmHg là hợp lý; một mục tiêu dưới
130/80 mm Hg là phù hợp cho những bệnh nhân
ĐIỀU TRỊ bị đột quỵ lỗ khuyết hoặc đái tháo đường5 và nói
chung là phù hợp hơn nếu bệnh nhân có thể đạt
được các mức này mà không có tác dụng phụ. Các
LIỆU PHÁP KHÁNG TIỂU CẦU thử nghiệm ngẫu nhiên bao gồm những bệnh nhân
Ở những bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cục bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ não hoặc TIA gần
bộ không do tim, aspirin là phương pháp điều trị đây đã cho thấy giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ và
hiệu quả nhất để giảm nguy cơ đột quỵ tái phát các biến cố tim mạch tổng thể với statin liều cao39
trong 90 ngày đầu tiên và đây là phương pháp hoặc những bệnh nhân nhắm mục tiêu cụ thể là
điều trị chống tiểu cầu duy nhất được chứng minh mức LDL-cholesterol dưới 70 mg/dl (1,8
là làm giảm nguy cơ tái phát đột quỵ thiếu máu mmol/lít).40 Do đó, nên sử dụng liệu pháp statin
cục bộ nặng nề (ví dụ đột quỵ thiếu máu cục bộ ở tích cực khi xơ vữa động mạch là nguồn gốc của
những bệnh nhân có điểm Rankin hiệu chỉnh từ 2 TIA, bất kể mức cholesterol LDL nền.5
trở lên (điểm nằm trong khoảng từ 0 [không có Tất cả bệnh nhân nên được sàng lọc và điều trị
triệu chứng] đến 6 [tử vong]) trong suốt khoảng bệnh đái tháo đường và nên được tư vấn về lối
thời gian đó.34 Tuy nhiên, sau 3 tháng, hiệu quả sống (ví dụ: chế độ ăn uống, giảm cân, cai thuốc lá
của aspirin vẫn chưa rõ ràng.34 Trên cơ sở các thử và tầm quan trọng của ba đến bốn buổi tập thể dục
nghiệm lâm sàng cho thấy hiệu quả, nên sử dụng mỗi tuần).5
aspirin liều tải (300 mg uống) càng sớm càng tốt Phẫu thuật cắt bỏ nội mạc hoặc đặt stent động
sau khi có triệu chứng TIA,5 trước khi nhập viện mạch cảnh nên được xem xét ở những bệnh nhân
hoặc khi đến cấp cứu. Bệnh nhân nên được mà nguyên nhân cơ bản của TIA là hẹp động
khuyến khích dùng aspirin ngay tại nhà nếu có mạch cảnh trong cùng bên từ 50% trở lên.5 Đặt
thể.34 Aspirin nên được tiếp tục với liều 75 đến stent hẹp động mạch nội sọ thường không được
100 mg mỗi ngày trong 90 ngày.5 khuyến cáo.5
Hai thử nghiệm đã chỉ ra rằng điều trị kháng
tiểu cầu kép (liều tải 300 mg clopidogrel cộng với ĐÁNH GIÁ TIA
300 mg aspirin, sau đó là liều duy trì 75 mg TIA có thể là một chẩn đoán đầy thách thức ngay
clopidogrel và 75 mg aspirin trong 21 hoặc 90 cả đối với các nhà thần kinh học mạch máu có kinh
ngày đầu sau khi bị TIA hoặc MIS) giảm 25% nghiệm, và cần đánh giá cẩn thận và nhanh chóng
nguy cơ đột quỵ, khi so với dùng aspirin đơn độc. ngay cả đối với các triệu chứng không điển hình, do
Giảm 3,5-điểm phần trăm và 1,5-điểm phần trăm tiềm ẩn các nguy cơ thảm khốc của việc chẩn đoán
tuyệt đối trong nguy cơ đột quỵ và vượt quá tuyệt bị bỏ sót.7,11,41,42 Dữ liệu quan sát cho thấy liên quan
đối 0-điểm phần trăm và 0,5-điểm phần trăm đến giảm nguy cơ đột quỵ trong 3 tháng và thời gian
tuyệt đối của xuất huyết nặng trong hai thử nằm viện lẫn chi phí, cũng như cải thiện sự hài lòng
nghiệm, tương ứng35-37 của bệnh nhân,11,12,43 các phòng khám chuyên về TIA
.
CLINICAL PRACTICE

với đánh giá suốt ngày đêm đã được quảng bá và gồm aspirin và clopidogrel trong 21 ngày được
phát triển như một sự bổ sung cho nhiều trung tâm nhiều chuyên gia coi là tiêu chuẩn điều trị,44
đột quỵ toàn diện, đặc biệt là ở Châu Âu, Úc và clopidogrel kém hiệu quả hoặc không hiệu quả ở
Canada.6,15,33,42 Ngoài ra, có thể thực hiện đánh giá những bệnh nhân mang alen CYP2C19 mất chức
khẩn cấp tại các khoa cấp cứu mà chuyên môn đột năng (20-40% dân số, tùy thuộc vào chủng tộc),45
quỵ và hình ảnh có sẵn. và sàng lọc tình trạng kháng clopidogrel chưa được
xác nhận cho sử dụng lâm sàng. Các thử nghiệm
ngẫu nhiên đang tiến hành liên quan đến các bệnh
NHỮNG ĐIỀU CHƯA RÕ RÀNGS
nhân TIA hoặc đột quỵ trước đó đang đánh giá lợi
Nếu không có những dấu hiệu trên hình ảnh thần ích và nguy cơ của ticagrelor, một thuốc kháng kết
kinh, chẩn đoán TIA thường không chắc chắn, tập tiểu cầu tác động trực tiếp không cần chuyển
đặc biệt ở những bệnh nhân có các triệu chứng hóa, kết hợp với aspirin, so với aspirin đơn thuần
riêng biệt, “kỳ quái” (bizarre), hoặc không khu (Thử nghiệm lâm sàng. số gov, NCT03354429),
trú (Bảng 1). (Các triệu chứng không điển hình chiến lược chống huyết khối với 3 thuốc (kháng
“kỳ quái” hoặc riêng biệt không khu trú hoặc các tiểu cầu kép cộng với thuốc chống đông đường
biến cố thần kinh khu trú thoáng qua không rõ uống ngắn hạn) (NCT03766581), và thuốc TPA
ràng với kiểu khởi phát, đặc điểm định khu và tĩnh mạch ở những bệnh nhân bị tắc mạch máu lớn
quá trình của các triệu chứng không đáp ứng đầy nội sọ (NCT02398656). Các thử nghiệm ngẫu
đủ các tiêu chí cho việc chắc chắn/có thể là TIA nhiên đã cho thấy lợi ích của các thuốc kháng viêm
hoặc chắc chắn/có thể là một hội chứng thần trong việc giảm tỷ lệ biến cố tim mạch ở những
kinh khác như động kinh hoặc migraine.) Xét bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim trước đó46,47;
nghiệm là cần thiết để xác định biomarkers trong colchicine hiện đang được nghiên cứu ở những
máu hoặc các kỹ thuật thần kinh mới có thể cải bệnh nhân bị TIA hoặc đột quỵ (NCT02898610).
thiện chẩn đoán. Không rõ là liệu sau 90 ngày, điều trị suốt đời
TIA và MIS đều được đặc trưng bởi sự vắng bằng aspirin có hữu ích ở những bệnh nhân nguy cơ
mặt của tình trạng mất năng lực (điểm Rankin thấp bị TIA hay không (ví dụ, những bệnh nhân có
hiệu chỉnh là 0 hoặc 1). Nhiều biến cố thiếu máu tổn thương mô não không phát hiện được trên hình
cục bộ não trước đây được coi là TIA (theo định ảnh DWI, không hẹp động mạch não cùng bên,
nghĩa dựa trên thời gian) hiện được coi là “minor không có nguồn thuyên tắc từ tim, không có bệnh
stroke” dựa trên cơ sở sự hiện diện của một điểm lý mạch máu nhỏ và điểm ABCD2 < 4). Tương tự,
sáng hoặc các điểm trên DWI (Hình 1). Định kiểm tra về lợi ích của aspirin sau 90 ngày là cần
nghĩa này có thể làm phức tạp việc phân tích kết thiết vì liên quan đến nguy cơ chảy máu ở những
bệnh nhân bị chứng nhìn đôi, mất trí nhớ, khiếm
quả của các thử nghiệm lâm sàng mà trong đó
thị, chóng mặt hoặc mất ổn định dáng đi, loạn vận
kết cục đột quỵ bao gồm những biến cố này cùng
ngôn, hoặc mất ngôn ngữ đơn độc hoặc yếu ở chân,
với những cơn đột quỵ nặng gây tàn tật. tay hoặc cả hai kéo dài dưới 10 phút.
Một phân tích tổng hợp dữ liệu của từng bệnh Giảm tích cực mức LDL-cholesterol (ví dụ, < 55
nhân34 từ các thử nghiệm điều trị kháng tiểu cầu mg/dl [1,4 mmol/lít]) đã được chứng minh là làm
trong dự phòng thứ phát TIA và MIS cho thấy giảm nguy cơ tim mạch sau hội chứng vành cấp và
lợi ích đáng kể sớm (trong 2 tuần đầu) của đột quỵ thiếu máu cục bộ.40,48-50 Nghiên cứu để xác
aspirin (giảm 93% nguy cơ đột quỵ tái phát định vai trò của chiến lược này ở bệnh nhân mắc
sớm). Phát hiện này hỗ trợ lợi ích của liều tải TIA đã được chứng nhận.
aspirin (300 mg) uống càng sớm càng tốt sau khi Thời gian nhập viện đối với bệnh nhân có nguy
các triệu chứng TIA đầu tiên xảy ra. Nếu có thể, cơ thấp (ví dụ: những người có điểm ABCD2 < 4)
bệnh nhân nên dùng aspirin trước khi tìm kiếm là không chắc chắn. Liệu những bệnh nhân này có
sự chăm sóc lâm sàng34 (Hình 2), nhưng chiến nên được nhập viện để đánh giá và điều trị dưới 1
lược này chưa được đánh giá chính thức. ngày hay không, theo báo cáo của các nhà nghiên
Các thử nghiệm ngẫu nhiên là cần thiết để xác cứu SOS-TIA,11 hoặc liệu có cần nhập viện lâu hơn
định chiến lược chống huyết khối tốt nhất cho bệnh để theo dõi tim mạch hay không là chưa rõ ràng.
nhân TIA (hoặc MIS). Điều trị kháng tiểu cầu kép
T h e NEW ENGL A ND JOUR NA L o f MEDICINE

GUIDELINES đánh giá kịp thời về DWI trên MRI não, việc tìm
thấy một điểm sáng ở bán cầu não phải sẽ xác
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Đột quỵ nhận thiếu máu cục bộ não. Sau đó tôi sẽ kê toa
Hoa Kỳ (AHA-ASA),4 NICE,6,33 và Tổ chức Đột clopidogrel với liều 75 mg cộng với aspirin với
quỵ Châu Âu51 đã công bố guidelines đánh giá liều 75 mg trong 21 ngày, sau đó là đơn trị liệu
và điều trị bệnh nhân bị TIA hoặc MIS. Tất cả bằng aspirin dài hạn (75 mg). Nếu phát hiện hẹp
các guidelines khuyến cáo rằng bệnh nhân nên động mạch cảnh phải, tôi sẽ khuyến cáo nên
được đánh giá và điều trị càng sớm càng tốt và phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh nhanh
trong vòng 24 giờ sau khi khởi phát triệu chứng, chóng. Tôi cũng sẽ thực hiện đánh giá tim mạch
mặc dù họ không ghi rõ hoàn cảnh (ví dụ: phòng bao gồm theo dõi ECG trong 3 tuần để phát hiện
khám chuyên về TIA hoặc khoa cấp cứu). Bản chứng rung nhĩ nhằm đảm bảo việc sử dụng
cập nhật 2019 của guidelines AHA-ASA 201844 chống đông đường uống thay vì điều trị kháng
khuyến cáo sử dụng liệu pháp kháng tiểu cầu kép tiểu cầu, đặc biệt trong trường hợp không bị hẹp
ở bệnh nhân TIA hoặc MIS trong 21 ngày đầu động mạch cảnh nặng hay có nguyên nhân trực
tiên sau khi khởi phát triệu chứng nếu không có tiếp nào khác của TIA. Tôi sẽ xem xét lại với
chỉ định chống đông đường uống (ví dụ rung bệnh nhân về nguy cơ đột quỵ gia tăng của anh
nhĩ). Các khuyến cáo hiện tại thường phù hợp ấy và cung cấp hướng dẫn về kiểm soát các yếu
với những guidelines này. tố nguy cơ, bao gồm cai thuốc lá và thay đổi lối
sống.
KẾT LUẬN VÀ Dr. Amarenco reports receiving grant support from Pfizer,
KHUYẾN CÁO Merck, and Boston Scientific, grant support and fees for serving
on executive committees from AstraZeneca, fees for serving on
Bệnh nhân được mô tả trong case minh họa có an executive committee and fees for serving on a steering
commit-tee from Bayer, fees for serving on a data and safety
các triệu chứng phù hợp với TIA vận động. Nếu monitoring board from Fibrogen, fees for serving on an end-point
tôi nói chuyện với anh ấy qua điện thoại trước commit-tee from GlaxoSmithKline, fees for serving on a data and
khi anh ấy vào viện, tôi sẽ khuyên anh ấy nên safety monitoring board from Shinpoong Pharma, advisory board
fees and lecture fees from Amgen, fees for serving on an
uống 300 mg aspirin nếu có thể. Trong trường executive committee from Kowa, grant support and advisory
hợp này, khi anh ấy đến phòng khám chuyên board fees from Sanofi, and grant support and fees for serving on
TIA mà không tự dùng aspirin, tôi sẽ chỉ định a steer-ing committee from Bristol-Myers Squibb. No other
potential conflict of interest relevant to this article was reported.
aspirin cũng như clopidogrel 300 mg. Trong một Disclosure forms provided by the author are available with the
full text of this article at NEJM.org.

REFERENCES
1. Rothwell PM, Warlow CP. Timing of tional tool for neurologists. Stroke 2009; early risk of stroke after a first transient
TIAs preceding stroke: time window for 40:2276-93. ischemic attack. Stroke 2003;34(8):e138-
prevention is very short. Neurology 2005; 5. Kernan WN, Ovbiagele B, Black HR, e140.
64:817-20. et al. Guidelines for the prevention of 10. Amarenco P, Lavallée PC, Labreuche J,
2. Fisher CM. Transient ischemic attacks. stroke in patients with stroke and tran- et al. One-year risk of stroke after tran-
N Engl J Med 2002;347:1642-3. sient ischemic attack: a guideline for sient ischemic attack or minor stroke.
3. Albers GW, Caplan LR, Easton JD, et al. healthcare professionals from the Ameri- N Engl J Med 2016;374:1533-42.
Transient ischemic attack — proposal for can Heart Association/American Stroke 11. Lavallée PC, Meseguer E, Abboud H,
a new definition. N Engl J Med 2002;347: Association. Stroke 2014;45:2160-236. et al. A transient ischaemic attack clinic
1713-6. 6. National Institute for Health and Care with round-the-clock access (SOS-TIA):
4. Easton JD, Saver JL, Albers GW, et al. Excellence (NICE). Stroke and transient feasibility and effects. Lancet Neurol
Definition and evaluation of transient ischaemic attack in over 16s: diagnosis 2007;6:953-60.
ischemic attack: a scientific statement for and initial management. Clinical guide- 12. Rothwell PM, Giles MF, Chandratheva
healthcare professionals from the Ameri- line [CG68]. March 2017 (https://www A, et al. Effect of urgent treatment of tran-
can Heart Association/American Stroke .nice.org.uk/guidance/CG68.) sient ischaemic attack and minor stroke
Association Stroke Council: Council on 7. Johnston SC. Transient ischemic attack. on early recurrent stroke (EXPRESS study):
Cardiovascular Surgery and Anesthesia: N Engl J Med 2002;347:1687-92. a prospective population-based sequen-
Council on Cardiovascular Radiology and 8. Johnston SC, Gress DR, Browner WS, tial comparison. Lancet 2007;370:1432-
Intervention: Council on Cardiovascular Sidney S. Short-term prognosis after emer- 42.
Nursing: and the Interdisciplinary Coun- gency department diagnosis of TIA. JAMA 13. Amarenco P, Lavallée PC, Monteiro
cil on Peripheral Vascular Disease: the 2000;284:2901-6. Tavares L, et al. Five-year risk of stroke
American Academy of Neurology affirms 9. Lovett JK, Dennis MS, Sandercock PA, after TIA or minor ischemic stroke. N Engl
the value of this statement as an educa- Bamford J, Warlow CP, Rothwell PM. Very J Med 2018;378:2182-90.
.
CLINICAL PRACTICE

14. Jauch EC, Saver JL, Adams HP Jr, et 28. Giles MF, Albers GW, Amarenco P, et 40. Amarenco P, Kim JS, Labreuche J, et
al. Guidelines for the early management of al. Addition of brain infarction to the al. Comparison of two LDL cholesterol
patients with acute ischemic stroke: a ABCD2 score (ABCD2I): a collaborative tar-gets after ischemic stroke. N Engl J
guideline for healthcare professionals from analysis of unpublished data on 4574 pa- Med 2020;382:9-19.
the American Heart Association/ American tients. Stroke 2010;41:1907-13. 41. Powers WJ, Rabinstein AA, Ackerson
Stroke Association. Stroke 2013; 44:870- 29. Giles MF, Albers GW, Amarenco P, et T, et al. 2018 Guidelines for the early
947. al. Early stroke risk and ABCD2 score man-agement of patients with acute
15. Sacco RL, Rundek T. The value of ur- performance in tissue- vs time-defined ischemic stroke: a guideline for healthcare
gent specialized care for TIA and minor TIA: a multicenter study. Neurology 2011; profes-sionals from the American Heart
stroke. N Engl J Med 2016;374:1577-9. 77:1222-8. Associa-tion/American Stroke
16. Lavallée PC, Cabrejo L, Labreuche J, 30. Merwick A, Albers GW, Amarenco P, Association. Stroke 2018;49(3):e46-e110.
et al. Spectrum of transient visual symp- et al. Addition of brain and carotid imag- 42. Kernan WN, Schindler JL. Rapid
toms in a transient ischemic attack co-hort. ing to the ABCD2 score to identify patients inter-vention for TIA: a new standard
Stroke 2013;44:3312-7. at early risk of stroke after transient is- emerges. Lancet Neurol 2007;6:940-1.
17. Lavallée PC, Sissani L, Labreuche J, et chaemic attack: a multicentre observation- 43. Luengo-Fernandez R, Gray AM,
al. Clinical significance of isolated atypical al study. Lancet Neurol 2010;9:1060-9. Roth-well PM. Effect of urgent treatment
transient symptoms in a cohort with 31. Amarenco P, Labreuche J, Lavallée for transient ischaemic attack and minor
transient ischemic attack. Stroke 2017; PC, et al. Does ABCD2 score below 4 stroke on disability and hospital costs
48:1495-500. allow more time to evaluate patients with a (EXPRESS study): a prospective popula-
18. Kidwell CS, Alger JR, Di Salle F, et al. transient ischemic attack? Stroke 2009; tion-based sequential comparison. Lancet
Diffusion MRI in patients with transient 40:3091-5. Neurol 2009;8:235-43.
ischemic attacks. Stroke 1999;30:1174-80. 32. Amarenco P, Labreuche J, Lavallée 44. Powers WJ, Rabinstein AA, Ackerson
19. Coutts SB, Moreau F, Asdaghi N, et PC. Patients with transient ischemic attack T, et al. Guidelines for the early manage-
al. Rate and prognosis of brain ischemia in with ABCD2 <4 can have similar 90-day ment of patients with acute ischemic
patients with lower-risk transient or per- stroke risk as patients with transient ische- stroke: 2019 update to the 2018 guide-
sistent minor neurologic events. JAMA mic attack with ABCD2 ≥4. Stroke 2012; lines for the early management of acute
Neurol 2019;76:1439-45. 43:863-5. ischemic stroke: a guideline for health-
20. McCullough-Hicks ME, Albers GW. 33. National Institute for Health and Care care professionals from the American
Benefits of magnetic resonance imaging Excellence (NICE). Stroke and transient Heart Association/American Stroke Asso-
for patients presenting with low-risk tran- ischaemic attack in over 16s: diagnosis and ciation. Stroke 2019;50(12):e344-e418.
sient or persistent minor neurologic defi- initial management. NICE guideline 45. Wang Y, Zhao X, Lin J, et al.
cits. JAMA Neurol 2019 September 23 [NG128]. May 1, 2019 (https://www.nice Associa-tion between CYP2C19 loss-of-
(Epub ahead of print). .org.uk/guidance/ng128). function allele status and efficacy of
21. Mlynash M, Olivot J-M, Tong DC, et 34. Rothwell PM, Algra A, Chen Z, Diener clopidogrel for risk reduction among
al. Yield of combined perfusion and dif- H-C, Norrving B, Mehta Z. Effects of aspi- patients with minor stroke or transient
fusion MR imaging in hemispheric TIA. rin on risk and severity of early recurrent ischemic attack. JAMA 2016;316:70-8.
Neurology 2009;72:1127-33. stroke after transient ischaemic attack and 46. Ridker PM, Everett BM, Thuren T, et
22. Grams RW, Kidwell CS, Doshi AH, et ischaemic stroke: time-course analy-sis of al. Anti-inflammatory therapy with
al. Tissue-negative transient ischemic randomised trials. Lancet 2016;388: 365- canakinu-- mab for atherosclerotic disease.
attack: is there a role for perfusion MRI? 75. N Engl J Med 2017;377:1119-31.
AJR Am J Roentgenol 2016;207:157-62. 35. Wang Y, Wang Y, Zhao X, et al. 47. Tardif J-C, Kouz S, Waters DD, et al.
23. Zaharchuk G, Olivot J-M, Fischbein Clopi-dogrel with aspirin in acute minor Efficacy and safety of low-dose colchicine
NJ, et al. Arterial spin labeling imaging stroke or transient ischemic attack. N Engl after myocardial infarction. N Engl J Med
findings in transient ischemic attack pa- J Med 2013;369:11-9. 2019;381:2497-505.
tients: comparison with diffusion- and 36. Johnston SC, Easton JD, Farrant M, et 48. Schwartz GG, Steg PG, Szarek M, et
bolus perfusion-weighted imaging. Cere- al. Clopidogrel and aspirin in acute al. Alirocumab and cardiovascular
brovasc Dis 2012;34:221-8. ischemic stroke and high-risk TIA. N Engl outcomes after acute coronary syndrome.
24. Amarenco P, Duyckaerts C, Tzourio J Med 2018;379:215-25. N Engl J Med 2018;379:2097-107.
C, Hénin D, Bousser M-G, Hauw J-J. The 37. Pan Y, Elm JJ, Li H, et al. Outcomes 49. Sabatine MS, Giugliano RP, Keech
prevalence of ulcerated plaques in the aor- associated with clopidogrel-aspirin use in AC, et al. Evolocumab and clinical
tic arch in patients with stroke. N Engl J minor stroke or transient ischemic attack: outcomes in patients with cardiovascular
Med 1992;326:221-5. a pooled analysis of Clopidogrel in High- disease. N Engl J Med 2017;376:1713-22.
25. Amarenco P, Cohen A, Tzourio C, et Risk Patients with Acute Non-Disabling 50. Bohula EA, Wiviott SD, Giugliano
al. Atherosclerotic disease of the aortic Cerebrovascular Events (CHANCE) and RP, et al. Prevention of stroke with the
arch and the risk of ischemic stroke. N Platelet-Oriented Inhibition in New TIA addi-tion of ezetimibe to statin therapy in
Engl J Med 1994;331:1474-9. and Minor Ischemic Stroke (POINT) pa-tients with acute coronary syndrome in
26. The French Study of Aortic Plaques in trials. JAMA Neurol 2019;76:1466-73. IMPROVE-IT (Improved Reduction of
Stroke Group. Atherosclerotic disease of 38. Johnston SC, Elm JJ, Easton JD, et al. Out-comes: Vytorin Efficacy International
the aortic arch as a risk factor for recur-rent Time course for benefit and risk of clopi- Trial). Circulation 2017;136:2440-50.
ischemic stroke. N Engl J Med 1996; dogrel and aspirin after acute transient 51. European Stroke Organisation (ESO)
334:1216-21. ischemic attack and minor ischemic Executive Committee, ESO Writing Com-
27. Johnston SC, Rothwell PM, Nguyen- stroke. Circulation 2019;140:658-64. mittee. Guidelines for management of
Huynh MN, et al. Validation and refine- 39. Amarenco P, Bogousslavsky J, Calla- ischaemic stroke and transient ischaemic
ment of scores to predict very early stroke han A III, et al. High-dose atorvastatin attack 2008. Cerebrovasc Dis 2008;25:457-
risk after transient ischaemic attack. Lan- after stroke or transient ischemic attack. N 507.
cet 2007;369:283-92. Engl J Med 2006;355:549-59. Copyright © 2020 Massachusetts Medical Society.

Ths.Bs Phạm Hoàng Thiên


Group “Cập nhật Kiến thức Y khoa”

You might also like