You are on page 1of 43

HƯỚNG DẪN CỦA ESC 2020 VỀ CHẨN

ĐOÁN VÀ QUẢN LÝ RUNG NHĨ


HỢP TÁC VỚI HIỆP HỘI PHẪU THUẬT TIM-
LỒNG NGỰC CHÂU ÂU (EACTS)

Khoa Điều trị Rối loạn nhịp


Trung tâm tim mạch - Bệnh viện Chợ Rẫy
CHẨN ĐOÁN

Khuyến cáo chẩn đoán rung nhĩ


➢ Bằng chứng ghi nhận điện tâm đồ rung nhĩ là cần thiết để thiết
lập chẩn đoán rung nhĩ AF.
➢ Ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo hoặc theo dõi điện tâm đồ một
chuyển đạo ≥ 30 giây cho thấy nhịp tim mà không có sóng P
lặp lại rõ ràng và khoảng thời gian RR không đều (khi dẫn
truyền nhĩ thất không bị tổn thương) là đủ để chẩn đoán rung
nhĩ trên lâm sàng
CHẨN ĐOÁN

Mô tả đặc điểm của AF, bao gồm đánh giá lâm


sàng về
❖ Nguy cơ Đột quỵ
❖ Độ nặng triệu chứng
❖ Mức Độ thường xuyên
❖ Đánh giá bệnh nền
Xem xét ở tất cả bệnh nhân AF, để hợp lý hóa
việc đánh giá bệnh nhân AF ở các cấp độ chăm sóc
sức khỏe khác nhau, thông báo cho các chiến lược
quyết định điều trị nhằm hướng tới việc quản lý tối
ưu bệnh nhân AF (I)
PHÂN LOẠI

Phân loại Định nghĩa


Rung nhĩ chẩn đoán Rung nhĩ chưa được chẩn đoán lúc trước, không tính tới thời gian và mức độ nặng của triệu
lần đầu chứng được cho là do rung nhĩ
Rung nhĩ cơn Rung nhĩ tự ra cơn hoặc ra cơn với sự can thiệp trong vòng 7 ngày từ lúc khởi phát.

Rung nhĩ bền bỉ Rung nhĩ kéo dài liên tục > 7 ngày, kể các cơn chấm dứt bởi chuyển nhịp sau 7 ngày

Rung nhĩ dai dẳng Rung nhĩ kéo dài >12 tháng
Rung nhĩ mạn tính Rung nhĩ mạn tính là khi bác sĩ và bệnh nhân cùng chấp nhận việc không thể chuyển nhịp
và/hoặc duy trì nhịp xoang.Rung nhĩ mạn tính thể hiện thái độ của bác sĩ và bệnh nhân hơn
là thuộc tính sinh lý bệnh của rung nhĩ. Thuật ngữ này không nên được sử dụng khi bác sĩ
có dự định kiểm soát nhịp với các thuốc chống loạn nhịp, cắt đốt điện sinh lý. Trong bối
cảnh cần can thiệp với chiến lược kiểm soát nhịp, rung nhĩ được phân loại lại thành rung nhĩ
dai dẳng
TẦM SOÁT
➢ Sàng lọc AF, các cá nhân được
sàng lọc cần được thông báo về
tầm quan trọng và ý nghĩa điều
trị. (I)
➢ Chẩn đoán xác định AF trong
các trường hợp tầm soát có AF
chỉ được thiết lập sau khi bác sĩ
xem xét bản ghi điện tâm đồ
một chuyển đạo ≥ 30 giây hoặc
ECG 12 chuyển đạo và xác
nhận rằng nó hiển thị AF
TẦM SOÁT
CÁC CÔNG CỤ CÓ THỂ SỬ DỤNG ĐỂ
TẦM SOÁT RUNG NHĨ
CÁC KHUYẾN CÁO MỚI

Khuyến cáo về quản lý tổng hợp AF


➢ Nên thường xuyên thu thập các kết cục lâm sàng báo cáo bởi
bệnh nhân để đo lường sự thành công trong điều trị và cải
thiện việc chăm sóc bệnh nhân.
QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
RUNG NHĨ: MÔ HÌNH ABC
A: ANTICOAGULATION/
AVOID STROKE
Trong điều trị rung nhĩ một trong những vấn đề cần xem xét là
phòng ngừa thuyên tắc do huyết khối. Tuy nhiên trước khi tiến hành
sử dụng thuốc kháng dông, cần tiến hành đánh giá phân tầng và nguy
cơ của bệnh nhân. Việc này bao gồm đánh giá :
❖ Nguy cơ thuyên tắc đột quỵ ( Thang điểm CHA2DS2-VASc)
❖ Nguy cơ chảy máu ( Thang điểm HAS-BLED)
ĐIỀU TRỊ
Để đánh giá nguy cơ thuyên tắc và đột
quỵ não cần tiến hành đánh giá thang
điểm CHA2DS2-VACs
Tiến hành điều trị kháng đông:
Nữ>=3 đểm (Khuyến cáo loại I)
Nam >=2 điểm (Khuyến cáo loại I)
Hoặc
Nam=1 điểm (Khuyến cáo loại IIa)
Nữ= 2 điểm (Khuyến cáo loại IIa)
A: ANTICOAGULATION/
AVOID STROKE

Song song với việc đánh giá nguy cơ thuyên tắc


huyết khối cũng cần đánh giá nguy cơ chảy máu ở
bệnh nhân rung nhĩ :
Để đánh giá chuẩn về nguy cơ chảy máu, thang
HAS-BLED nên được xem xét để giúp giải quyết các
yêu tố nguy cơ có thể cải thiện, và xác định những
bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao (điểm HAS-
BLED ≥ 3) để xem xét và theo dõi lâm sàng sớm và
thường xuyên hơn.
Nên đánh giá lại nguy cơ đột quỵ và chảy máu
trong các khoảng thời gian định kỳ để thông báo về
các quyết định điều trị (ví dụ: bắt đầu OAC ở bệnh
nhân không còn ở nhóm nguy cơ đột quỵ thấp) và
giải quyết các yếu tố nguy cơ chảy máu có thể cải
thiện được
A: ANTICOAGULATION/
AVOID STROKE

Khuyến cáo để phòng ngừa các biến cố thuyên tắc huyết khối trong AF
➢Ở những bệnh nhân AF lần đầu có nguy cơ đột quỵ thấp, nên đánh giá
lại nguy cơ đột quỵ đầu tiên sau 4 - 6 tháng.
➢ Nguy cơ chảy máu ước tính, trong trường hợp không có chống chỉ
định tuyệt đối với OAC, tự nó không nên hướng dẫn các quyết định
điều trị sử dụng OAC để ngăn ngừa đột quỵ
➢ Thể AF (tức là phát hiện lần đầu, kịch phát, dai dẳng, dai dẳng lâu dài,
vĩnh viễn) không phải là điều kiện để chỉ định điều trị dự phòng huyết
khối
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL

Một phần quan trọng của điều trị rung nhĩ là việc tiến hành kiểm soát
triệu chứng của rung nhĩ. Chiến lược điều trị triệu chứng rung nhĩ bao
gồm:
➢ Kiểm soát tần số
➢ Kiểm soát nhịp
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT TẦN SỐ

Mục tiêu điều trị: Không có sự khác biệt về kết cục của việc điều trị kiểm
soát chặt chẽ tần số đáp ứng thất ở mức < 80 và <110 nhịp/phút. Vì vậy với
các bằng chứng hiện tại cho phép duy trì đáp ứng thất ở mức <110 lần/phút
Các thuốc có thể sử dụng để kiểm soát tần số đáp ứng thất bao gồm:
• Ức chế beta
• Ức chế kênh calci Non-DHP
• Digoxin
• Amiodarone
Tuỳ theo bối cảnh lâm sàng, huyết động, bệnh đồng mắc mà các loại
thuốc này có thể được ưu tiên sử dụng ở những nhóm bệnh nhân khác nhau.
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT TẦN SỐ
Sử dụng thuốc để
kiểm soát tần số
thất cần dựa vào
bệnh lý đồng mắc
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Chiến lược kiểm soát nhịp dùng để chỉ các phương pháp điều trị
nhằm phục hồi và duy trì nhịp xoang. Chiến lược này có thể là sự
phối hợp của nhiều phương pháp:
➢ Chuyển nhịp
➢ Điều trị thuốc chống loạn nhịp
➢ Cắt đốt điện sinh lý
➢ Điều trị phòng ngừa
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Chuyển nhịp được khuyến cáo thực hiện để cải thiện triệu chứng và
chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rung nhĩ có triệu chứng (khuyến cáo
nhóm I)
Chuyển nhịp có thể tiến hành cấp cứu hoặc theo chương trình tuỳ vào
tình trạng huyết động của bệnh nhân. Chuyển nhịp có thể tiến hành
bằng
➢ Shock điện: tiến hành tiền mê bệnh nhân sau đó shock điện để
chuyển nhịp
➢ Chuyển nhịp bằng thuốc: tuỳ theo bệnh lý đồng mắc của bệnh nhân
mà có thể tiến hành chuyển nhịp bằng các nhóm thuốc khác nhau
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Thuốc Liều lượng Chỉ định và chống chỉ định

Flecanide 200-300 mg uống Không nên sử dụng ở những bệnh nhân có bệnh tim thiếu
2 mg/kg trong 10 phút máu cục bộ, bệnh tim cấu trúc
tiêm tĩnh mạch Có thể gây tụt huyết áp, cuồng nhĩ dẫn truyền 1:1
Có thể gây kéo dài QRS
Amiodarone 5-7mg/kg trong 1-2 Có thể gây viêm tĩnh mạch ( tránh dùng đường tĩnh mạch
giờ tiêm tĩnh mạch trên 24 tiếng)
Có thể gây nhịp chậm, blốc nhĩ thất và kéo dài khoảng QT
Propanfenone 450-600mg uống Không nên sử dụng ở những bệnh nhân có bệnh tim thiếu
máu cục bộ bệnh tim cấu trúc
Có thể gây tụt huyết áp, cuồng nhĩ dẫn truyền 1:1
Vernakalant 3mg/kg trong 10 phút Không nên sử dụng ở bệnh nhân tăng huyết áp, vừa can
tiêm tĩnh mạch thiệp mạch vành,hẹp van động mạch chủ nặng
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Khuyến cáo chuyển nhịp
➢ Chuyển nhịp bằng thuốc chỉ nên thực hiện ở bệnh nhân rung
nhĩ ổn định về huyết động, sau khi cân nhắc nguy cơ tắc động
mạch do huyết khối
➢ Ở bệnh nhân có kèm suy nút xoang, rối loạn dẫn truyền nhĩ
thất, hoặc có khoảng QTc kéo dài (>500ms), không nên tiến
hành chuyển nhịp, chỉ trừ khi đã cân nhắc cẩn thận về nguy cơ
loạn nhịp và nhịp chậm
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Bên cạnh chuyển nhịp bằng thuốc với các kỹ thuật can thiệp can thiệp ngày
càng phát triển đa dạng, một trong các vấn đề cần được quan tâm là cắt đốt
rung nhĩ bằng catheter
➢ Cắt đốt bằng catheter các tĩnh mạch phổi nên được xem xét như phương
pháp điều trị kiểm soát nhịp hàng thứ nhất để cái thiện triệu chứng ở
bệnh nhân
✓ Rung nhĩ cơn có triệu chứng
✓ Rung nhĩ dai dẳng mà không có kèm các nguy cơ tái phát chủ yếu, cắt
đốt được xem xét như một phương pháp thay thế điều trị với thuốc
chống loạn nhịp nhóm I và nhóm III, cần cân nhắc lựa chọn của bệnh
nhân nguy cơ và lợi ích
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP

➢Để đưa đến quyết định cắt đốt điện rung nhĩ, nên cân nhắc nguy
cơ thủ thuật cũng như nguy cơ tái phát và tư vấn, thảo luận kỹ
với bệnh nhân
➢Cắt đốt điện sinh lý các tĩnh mạch phổi lần 2 nên được cân nhắc
ở bệnh nhân tái phát rung nhĩ nhưng có sự cải thiện đáng kể triệu
chứng sau lần cắt đốt đầu
➢Cắt đốt các tĩnh mạch phổi bằng catheter nên được xem xét để
kiểm soát nhịp ở bệnh nhân thất bại hoặc không dung nạp với
các thuốc ức chế beta để cải thiện triệu chứng do rung nhĩ tái
phát ở bệnh nhân rung nhĩ cơn hoặc rung nhĩ dai dẳng
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP

➢ Cắtđốt thêm với các sang thương khác với tĩnh mạch phổi (
các vùng có điện thế thấp, điện thế phân mảnh, các ổ ngoại lai
khác, các rotors) có thể được xem xét, tuy nhiên các phương
pháp này vẫn chưa được xem xét và nghiên cứu kỹ.
➢ Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ và tránh các yếu tố khởi
phát được khuyến cáo như một phần của chiến lược kiểm soát
nhịp
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP

➢ Bên cạnh các biện pháp chuyển nhịp, cắt đốt điện sinh lý, một
trong nhưng vấn đề rất quan trọng cần là việc kiểm soát chặt chẽ
các yếu tố nguy cơ và tránh các yếu tố khởi phát.
➢ Đâycũng được xem là một phần rất quan trọng của chiến lược
kiểm soát nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ.
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
➢ Các yếu tố khởi kích và yếu
tố nguy cơ phải quan tâm
sau cắt đốt nhằm duy trì
nhịp xoang.
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
➢ Một trong các vấn đề cần chú trọng trong thực hành lâm sàng là việc sử
dụng kháng đông đối với bệnh nhân trước và sau chuyển nhịp.
➢ Cần nhấn mạnh với bệnh nhân việc diều trị nghiêm ngặt và liên tục
rung nhĩ với NOAC trước và sau khi chuyển nhịp
➢ Ở bệnh nhân rung nhĩ >24 tiếng chuẩn bị chuyển nhịp, cần điều trị với
thuốc kháng đông them tối thiểu 4 tuần ngay cả khi đã chuyển thành
công về nhịp xoang ( sau 4 tuần việc quyết định tiếp tục duy trì thuốc
hay không phụ thuộc vào nguy cơ thuyên tắc đột quỵ)
➢ Ở bệnh nhân rung nhĩ xác định < 24 tiếng (khác với hướng dẫn trước
cho phép chuyển nhịp rung nhĩ khởi phát < 48 tiếng), và nguy cơ
thuyên tắc thấp ( CHA2DS2-VASc bằng 0 ở nam và 1 ở nữ) có thể cân
nhắc không dùng kháng đông 4 tuần sau chuyển nhịp.
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Ở bệnh nhân rung nhĩ có nguy cơ thuyên tắc và không sử dụng
OAC trước thủ thuật, cần tiên hành khởi động điều trị thuốc kháng
đông trước cắt đốt:
✓ Cần điều trị OAC ít nhất 3 tuần trước đốt, hoặc
✓ Siêu âm tim qua thực quản để loại trù huyết khối tiểu nhĩ
trái
Ở bệnh nhân rung nhĩ tiến hành cắt đốt, nếu đã và đang điều trị
kháng đông với kháng vitamin K,dabigatran, endoxaban, nên tiến
hành cắt đốt mà không ngưng các loại thuốc này
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Một trong các phương pháp điều trị kiểm soát nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ là điều trị
bằng thuốc chống loạn nhip dài hạn
Yếu tố cần cân nhắc TIêu chuẩn
Chỉ định sử dụng thuốc Bệnh nhân có triệu chứng
chống loạn nhịp (AAD) Triệu chứng dủ nghiêm trọng (phân độ EHRA) để sử dụng AAD?
Bệnh nhân có các bệnh lý khác gây ra việc dung nạp kém với các cơn rung nhĩ?
Khi nào bắt đầu sử dụng Thường không sử dụng ở lần phát hiện bệnh đâu tiên. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc có thể
AAD hỗ trợ cho việc chuyển nhịp
Nên lụa chọn như thế nào Cần cân nhắc nguy cơ sinh loạn nhịp và tổn thương cơ quan do thuốc
giữa các loại thuốc Cần cân nhắc:
Các bất thường ECG nền
Ảnh hưởng lên chức năng thất trái
Các tương tác được động và được lực
Các nguy cơ này có thể thay đổi diễn tiến theo thời gian
Cách để giảm thiểu nguy Đánh giá ECG sau điều trị, theo dõi chức năng cơ quan định kỳ (amiodarone), Holter điện
cơ sinh loạn nhịp tâm đồ để theo dõi, tránh phối hợp nhiều thuốc AAD

Đánh giá hiệu quả Đánh giá gánh nặng rung nhĩ ( hỏi về các đợt không triệu chứng)
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Một trong các phương pháp điều trị kiểm soát nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ
là điều trị bằng thuốc chống loạn nhip dài hạn
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP
Các nhóm thuốc chống loạn nhịp có thể sử dụng để kiểm soát nhịp và duy trì nhịp xoang
➢ Amiodarone
➢ Flacanide
➢ Propanfenone
➢ Dronedarone
➢ Sotalol
➢ Disopyramide
B: BETTER SYMPTOMS CONTROL
KIỂM SOÁT NHỊP

➢Ở bệnh nhân rung nhĩ được điều trị dài hạn với flecanide, nên xem xét
phối hợp thêm nhóm thuốc ức chế nút nhĩ thất (nếu có thể dung nạp) (
do một trong các tác dụng của flecanide có thể gây ra cơn cuồng nhĩ
dẫn truyền nhĩ thất 1:1 nên có thể phối hợp thêm thuốc ức chế beta
hoặc ức chế kênh can-xi non-DHP)
➢ Sotalol có thể xem xét sử dụng kiểm soát nhịp dài hạn ở bệnh nhân có
chức năng thất trái bình thường hoặc có kèm bệnh cơ tim thiếu máu
cục bộ nếu có thể theo dõi sát khoảng QT, CrCl, và các yếu tố sinh
loạn nhịp khác
C: CARDIOVASCULAR RISK FACTORS AND CONCOMITANT
DISEASES: DETECTION AND MANAGEMENT
(CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VÀ BỆNH LÝ ĐỒNG MẮC:
PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU TRỊ)
Khuyến cáo can thiệp lối sống và kiểm soát các yếu tố nguy cơ và bệnh
đông mắc
➢ Phát hiện và quản lý điều trị các yếu tố nguy cơ và bệnh lý đồng mắc là
một phần của chiến lược điều trị rung nhĩ tổng quát.
➢ Thay đổi các thói quen có hại cho sức khỏe và điều trị tối ưu các bệnh lý
đồng mắc được khuyến cáo nhằm giảm gánh nặng và độ nặng bệnh lý
➢ Tầm soát rung nhĩ được khuyến cáo ở bệnh nhân tăng huyết áp
➢ Tầm soát rung nhĩ được khuyến cáo ở bệnh nhân có hội chứng ngưng
thở khi ngủ
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Khuyến cáo bệnh nhân rung nhĩ kèm hội chứng vành cấp, can thiệp mạch
vành qua da, hoặc hội chứng vành mạn
➢ Bệnh nhân rung nhĩ có hội chứng vành cấp, sau khi can thiệp mạch
vành thành công, có thể ngưng sớm ̣(< 1 tuần) aspirin và tiếp tục điều
trị với 1 kháng đông và 1 thuốc ức chế P2Y12 kéo dài tới 12 tháng
nếu nguy cơ tắc stent thấp, và nguy cơ xuất huyết cao hơn nguy cơ tắc
stent, bất kể loại stent được sử dụng
➢ Bệnh nhân hội chứng vành mạn, sau khi can thiệp mạch vành thành
công, có thể ngưng sớm ̣(< 1 tuần) aspirin và tiếp tục điều trị với 1
kháng đông và clopidogrel kéo dài tới 6 tháng nếu nguy cơ tắc stent
thấp, và nguy cơ xuất huyết cao hơn nguy cơ tắc stent, bất kể loại stent
được sử dụng
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Khuyến cáo điều trị xuất huyết tiến triển ở bệnh nhân đang dùng kháng
đông uống
➢ Khối phức hợp prothrombin chứa 4 yếu tố đông máu ( 4 factor
prothormbin complex concentrates) nên được xem xét sử dụng ở bệnh
nhân rung nhĩ điều trị với kháng vitamin K có biến chứng xuất huyết
nặng.
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Khuyến cáo điều trị quản lý rung nhĩ trong thai kỳ


➢ Điều trị cấp tính.
❖ Nếu bệnh nhân nữ có thai và bệnh cơ tim phì đại, chuyển nhịp nên được
cân nhắc với rung nhĩ dai dẳng.
❖ Nếu bệnh nhân rung nhĩ không kèm bệnh tim cấu trúc,ibutilide hoặc
flecanide nên được xem xét để cắt cơn rung nhĩ
➢ Điều trị mạn tính
❖ Nếu thất bại với các thuốc ức chế nút nhĩ thất, flecanide, propafenone
hoặc sotalol nên được xem xét để phòng ngừa rung nhĩ.
❖ Digoxin hoặc verapamil nên được xem xét sử dụng để kiểm soát tần số
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Khuyến cáo điều trị bệnh nhân rung nhĩ hậu phẫu
➢ OAC kéo dài để phòng ngừa huyết khối nên được xem xét ở bệnh
nhân có nguy cơ đột quỵ với tình trạng rung nhĩ hậu phẫu thuật không
phải tim mạch, dựa trên đánh giá lợi ích tổng quát chung cũng như lựa
chọn của bệnh nhân
➢ Ức chế beta không nên được sử dụng một cách thường quy để phòng
ngừa rung nhĩ hậu phẫu ở bệnh nhân sau phẫu thuật không phải bệnh
lý tim mạch.
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Khuyến cáo về sự khác biệt rung nhĩ về giới tính


➢ Bệnh nhân nữ rung nhĩ cơn hoặc rung nhĩ dai dẳng có triệu chứng
cần nên được can thiệp kịp thời để bệnh nhân có thể tiếp cận với
các phương pháp điều trị kiểm soát nhịp, bao gồm cả cắt đốt điện
sinh lý.(IIa)
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý

(1) Chẩn đoán xác định rung nhĩ cần có điện tim 12 chuyển đạo ghi nhận rung nhĩ hoặc môt
chuyển đạo điện tim rung nhĩ ≥ 30 giây

(2) Mô tả đặc điểm của rung nhĩ, bao gồm đánh giá lâm sàng về nguy cơ đột quỵ, tình trạng
triệu chứng, gánh nặng của rung nhĩ và đánh giá chất bệnh lý nền, giúp cải thiện việc điều trị
cá thể hóa cho bệnh nhân rung nhĩ.

(3) Các công cụ và công nghệ mới để sàng lọc và phát hiện rung nhĩ chẳng hạn như cấy ghép
(vi mô) và thiết bị đeo ngoài làm tăng đáng kể cơ hội chẩn đoán ở những bệnh nhân có nguy
cơ rung nhĩ. Tuy nhiên, các quy trình quản lý phù hợp dựa trên các công cụ này vẫn chưa được
xác định đầy đủ.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý

(4) Quản lý tổng thể toàn diện bệnh nhân rung nhĩ là cần thiết để cải thiện kết cục
chung của bệnh nhân

(5) Các giá trị của bệnh nhân cần được xem xét khi ra quyết định điều trị và đưa vào
các quy trình quản lý rung nhĩ; đánh giá môt cách có tổ chức các báo cáo kết cục
của bệnh nhân là một yếu tố quan trọng để xác định và đanh giá thành công của điều
trị.

(6) Quy trình ABC giúp sắp xếp hợp lý việc chăm sóc tổng hợp bệnh nhân rung nhĩ
qua các cấp độ chăm sóc sức khỏe và giữa các chuyên khoa khác nhau.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý

(7) Đánh giá một cách có tổ chức, dựa vào lâm sàng, và theo điểm số về nguy cơ thuyên tắc
huyết khối của mỗi cá nhân, sử dụng thang điểm CHA2DS2-VASc, nên được thực hiện như
bước đầu tiên trong quản lý nguy cơ thuyên tắc huyết khối tối ưu ở bệnh nhân rung nhĩ.

(8) Bệnh nhân rung nhĩ có các yếu tố nguy cơ đột quỵ cần được điều trị bằng OAC để phòng
ngừa đột quỵ. Ở những bệnh nhân đủ điều kiện NOAC, NOAC được ưu tiên hơn VKA.

(9) Đánh giá nguy cơ chảy máu dựa trên các thang điểm số có cấu trúc chính thứ, ví dụ như
thang điểm HAS-BLED, giúp xác định các yếu tố nguy cơ chảy máu không thể cải thiện và
giải quyết các yếu tố nguy cơ chảy máu có thể sửa đổi ở bệnh nhân rung nhĩ.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý

(10) Dù nguy cơ chảy máu tăng cao cũng không nên tự động ngưng OAC ở bệnh nhân rung
nhĩ có nguy cơ đột quỵ. Thay vào đó, cần giải quyết các yếu tố nguy cơ chảy máu có thể thay
đổi được, và những bệnh nhân có nguy cơ cao cần được lên lịch khám và theo dõi lâm sàng
thường xuyên hơn.

(11) Kiểm soát tần số là một phần không thể thiếu trong quản lý rung nhĩ và thường đủ để cải
thiện các triệu chứng liên quan đến rung nhĩ.

(12) Chỉ định chuyển nhịp nhằm duy trì nhịp xoang chủ yếu do rung nhĩ có triệu chứng hoặc
cần cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân, có thể thực hiện bằng cách sốc điện chuyển nhịp
hoặc dùng thuốc chống loạn nhịp hoặc cắt đốt điện sinh lý..
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý

(13) Quyết định bắt đầu điều trị với thuốc chống loạn nhịp (AAD) dài hạn cần cân bằng giữa
gánh nặng triệu chứng, các phản ứng phụ có thể xảy ra của thuốc, đặc biệt là rối loạn nhịp tim
do thuốc hoặc tác dụng phụ ngoài tim và mong muốn của bệnh nhân.

(14) Cắt đốt điện sinh lý là một phương pháp điều trị được đưa vào thực hành lâm sàng và đạt
kết quả khá tốt để ngăn ngừa tái phát rung nhĩ. Khi được thực hiện bởi những thủ thuật viên
được đào tạo bài bản, cắt đốt điện sinh lý là một giải pháp thay thế an toàn và ưu việt hơn điều
trị với thuốc chống loạn nhịp để duy trì nhịp xoang và cải thiện triệu chứng.

(15) Các yếu tố nguy cơ chính gây tái phát rung nhĩ cần được đánh giá và xem xét khi đưa ra
quyết định điều trị can thiệp.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý

(16) Ở những bệnh nhân có rung nhĩ và chức năng tâm thu thất trái bình thường, cắt đốt
điện sinh lý không được chứng minh là làm giảm tổng tỷ lệ tử vong hoặc đột quỵ. Ở
những bệnh nhân có rung nhĩ và bệnh cơ tim do nhịp tim nhanh, cắt đốt điện sinh lý giúp
đảo ngược rối loạn chức năng LV trong hầu hết các trường hợp.

(17) Giảm cân, kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ và tránh các yếu tố kích hoạt rung
nhĩ là những chiến lược quan trọng để cải thiện kết quả của việc kiểm soát nhịp.

(18) Xác định và quản lý các yếu tố nguy cơ và các bệnh đồng mắc là một phần không
thể thiếu trong điều trị bệnh nhân rung nhĩ.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý

(19) Ở bệnh nhân rung nhĩ có hội chứng vành cấp trải qua PCI không biến chứng, việc
ngừng sử dụng aspirin và chuyển sang liệu pháp chống huyết khối kép với OAC và một
chất ức chế P2Y12 nên được xem xét.

(20) Bệnh nhân có cơn nhịp nhanh nhĩ (AHRE) nên được theo dõi thường xuyên về sự
tiến triển đến AF lâm sàng và những thay đổi về nguy cơ thuyên tắc huyết khối của cá
nhân (tức là thay đổi điểm CHA2DS2-VASc). Ở những bệnh nhân có AHRE dài (đặc
biệt> 24 giờ) và điểm CHA2DS2-VASc cao, thảo luận để quyết định sử dụng OAC nên
được tiến hành khi nhận định thấy có lợi ích tổng quan về phương diện lâm sàng.

You might also like