You are on page 1of 27

TĂNG ÁP PHỔI

NHÓM 2.2-Y4A
1. ĐỊNH NGHĨA
- Tăng áp phổi (Pulmonary hypertension – PH) : là tình trạng tăng áp lực động
mạch phổi trung bình khi nghỉ ≥ 25 mmHg được đánh giá khi thông tim phải.
- Tăng áp động mạch phổi ( pulmonary arterial hypertension – PAH) được định
nghĩa khi mPAP ≥ 25 mmHg, áp lực động mạch phổi bít ( PAWP) ≤ 15 mmHg
và kháng lực mạch máu phổi (PVR) > 3 Wood đo bằng thông tim phải lúc nghỉ
- Không có dữ liệu đầy đủ về tăng áp phổi khi gắng sức
ĐỊNH NGHĨA HUYẾT ĐỘNG CỦA
TĂNG ÁP PHỔI
2. PHÂN LOẠI TĂNG ÁP PHỔI
Phân loại lâm sàng tăng áp phổi
Phân loại lâm sàng tăng áp phổi
3. LÂM SÀNG
❖Cơ năng
• Khó thở khi gắng sức
• Mệt mỏi
• Đau ngực
• Ngất
• Phù mắt cá chân
• Bụng chướng
Bảng: Phân loại chức năng của WHO trong tăng áp lực mạch phổi
3. LÂM SÀNG
❖Thực thể
- T2 mạnh ở đáy tim
- Thổi toàn tâm thu của hở van 3 lá,thổi tâm trương trong hở van động mạch phổi
- Tĩnh mạch cổ nổi
- Gan lớn
- Phù ngoại vi
- Cổ chướng
4. CẬN LÂM SÀNG
- ECG: Trường hợp điển hình tăng áp lực mạch phổi, điện tâm đồ có hình ảnh giãn
nhĩ phải, phì đại thất phải, tăng gánh thất phải, trục phải hoặc xu hướng phải. Ở
những giai đoạn muộn của bệnh, có thể có rối loạn nhịp kiểu rung nhĩ hoặc cuồng
nhĩ.
4. CẬN LÂM SÀNG
- X quang ngực: Giãn động
mạch phổi trung tâm đi kèm
với dấu hiệu cắt cụt mạch máu
phổi ngoại vi, hai trường phổi
sáng và cung thất phải nổi rõ.
Với những trường hợp tăng áp
lực mạch phổi do nguyên
nhân tim trái hoặc do bệnh
phổi sẽ có các biểu hiện tại
phổi tương ứng gợi ý bệnh lý
nguyên nhân.
4. CẬN LÂM SÀNG
- Siêu âm tim: Sử dụng kĩ thuật siêu âm
tim Doppler đo vận tốc đỉnh của dòng
chảy qua hở van ba lá.Trong trường hợp
không có hẹp van động mạch phổi kèm
theo, áp lực động mạch phổi tâm thu sẽ
được ước tính bằng tổng của chênh lệch
áp lực giữa hai buồng tim phải và giá trị
ước tính áp lực tâm nhĩ phải.
2015 ESC/ERS Guidelines for the diagnosis and treatment of pulmonary hypertension
4. CẬN LÂM SÀNG
THÔNG TIM PHẢI:
- Thông tim phải là thăm dò bắt buộc để
khẳng định chẩn đoán tăng áp lực mạch
phổi, để đánh giá nguyên nhân và mức độ
nặng của bệnh
- Áp lực nhĩ phải, áp lực thất phải, áp lực
động mạch phổi và áp lực mao mạch phổi
bít.
- Khi bệnh lý tiến triển, chức năng thất phải
bắt đầu suy giảm dẫn tới giảm cung lượng
tim. Hậu quả là áp lực động mạch phổi
cũng bắt đầu giảm trở lại. Việc nhìn vào
giảm giá trị áp lực ĐMP đôi khi khiến bệnh
nhân lầm tưởng có sự cải thiện về huyết
động đối với bệnh lý của mình. Vì vậy bắt
buộc cần đo sức cản mạch máu phổi, trong
trường hợp này vẫn tiếp tục tăng cao
KHUYẾN CÁO THÔNG TIM PHẢI TRONG
PH

2015 ESC/ERS Guidelines for the diagnosis and treatment of pulmonary hypertension
CÁC THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG
KHÁC
• Thăm dò đáp ứng giãn mạch phổi ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi
• Thăm dò đánh giá chức năng phổi và khí máu động mạch (air blood gas-abg)
• Test đi bộ 6 phút
• Chụp cắt lớp vi tính phổi và đánh giá thông khí tưới máu phổi
SƠ ĐỒ
CHẨN
ĐOÁN

2015 ESC/ERS Guidelines for the


diagnosis and treatment of pulmonary
hypertension
KHUYẾN CÁO KHÁC VỀ
CHẨN ĐOÁN

2015 ESC/ERS Guidelines for the diagnosis and treatment of pulmonary hypertension
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CỦA BỆNH NHÂN TAĐMP

2015 ESC/ERS Guidelines for the diagnosis and treatment of pulmonary hypertension
5. ĐIỀU TRỊ

2015 ESC/ERS Guidelines for the diagnosis and treatment of pulmonary hypertension
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
- Giảm áp lực động mạch phổi.
- Cải thiện triệu chứng.
- Tăng khả năng gắng sức.
- Dự phòng suy tim phải, đảm bảo tưới máu phổi và tiền tải cho thất trái.
- Cải thiện chất lượng sống.

GỒM :
- Điều trị chung.
- Điều trị hỗ trợ.
- Điều trị đặc hiệu.
ĐIỀU TRỊ CHUNG
- Tránh có thai
- Tiêm ngừa cúm và phế cầu
- Hỗ trợ tâm lý xã hội
- Tập luyện thể lực có giám sát
- Nên cung cấp oxy cho bệnh nhân có WHO-FC III-IV và PaO2 luôn < 60 mmHg khi
đi máy bay.
- Trong trường hợp mổ chương trình, gây tê ngoài màng cứng nên được ưu tiên hơn
gây mê toàn thân bất cứ khi nào có thể
- Tránh vận động thể lực quá mức
ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ
- Lợi tiểu được khuyến cáo trên bệnh nhân PAH có dấu hiệu suy thất phải và ứ dịch.
- Điều trị oxy dài hạn liên tục trên bệnh nhân PAH có PaO2 luôn < 60 mmHg
- Kháng đông đường uống nên được xem xét trên bệnh nhân PAH vô căn, PAH gia
đình, PAH do dùng thuốc gây chán ăn (INR: 2-3) Điều trị thiếu máu và/hoặc sắt có thể
được xem xét trên bệnh nhân PAH
- ƯCMC, chẹn thụ thể AT, chẹn β và ivabradine không được khuyến cáo trừ khi cần
thiết do có bệnh kèm theo ( ví dụ tăng huyết áp, bệnh động mạch vành hoặc suy tim
trái)
ĐIỀU TRỊ ĐẶC HIỆU
Thuốc chẹn kênh canxi
- Chỉ được chỉ định trên những bệnh nhân PAH vô căn, PAH gia đình, PAH do dùng
thuốc gây chán ăn có đáp ứng dương tính với test giãn mạch phổi cấp tính.
- Cơ chế: tác động trên kênh calci điện áp type L nằm trên cơ trơn mạch máu, tế bào
cơ tim, nút xoang và nút nhĩ thất => ngăn không cho ion Ca2+ đi vào nội bào, ức
chế sự co cơ do lượng myosin phosphate tạo ra quá ít.
- Liều dùng rất cao: Nifedipine 120 – 240 mg/ngày; Diltiazem 240 – 720 mg/ngày và
amlodipine 20 mg/ngày.
• CHẸN THỤ THỂ ENDOTHELIN
• Cơ chế: Endothelin giữ vai trò quan trọng trong điều hòa trương lực mạch máu, endothelin có 2 loại
thụ thể chuyên biệt: ETA nằm trên cơ trơn mạch máu phổi, ETB nằm trên cả cơ trơn mạch máu phổi và
cả tế bào nội mạc, hoạt hóa 2 thụ thể ETA và ETB đều nên sự co mạch => thuốc chen thụ thể
endothelin làm giảm trương lực mạch máu phổi.
Bosentan: là một ức chế thụ thể endothelin không chọn lọc.
- Liều dùng: người lớn > 40kg: khởi đầu 62,5 mg x 2 trong 2-4 tuần, sau đó tăng lên liều đích 125 mg x
2. Nếu < 40kg: khởi đầu 62,5/2mg x 2, sau đó liều đích 62,5 mg x 2.
- Trẻ em: 1mg/kg x 2 trong 2-4 tuần sau đó 2 mg/kg x 2.
- Theo dõi men gan SGOT và SGPT mỗi tháng.
Ambrisentan: là một ức chế thụ thể endothelin chọn lọc thụ thể A. Liều dùng 5 mg x 1/ ngày trong 8
tuần, sau đó 10 mg/ngày.
Macitentan: một ức chế thụ thể endothelin không chọn lọc mới được phát triển từ bosentan, được
FDA chấp thuận cho điều trị PAH cuối 2013
Ức chế PDE-5
PDE-5 gây co cơ trơn thành mạch đặc biệt ở phổi =>> ức chế PDE-5 làm giảm mạnh
trương lực mạch phổi, giảm nhẹ trương lực mạch hệ thống.
Sildenafil: liều dùng 20 mg x 3 lần/ngày.
Tadalafil: liều dùng khởi đầu 20 mg x 1/ngày trong 4 tuần, sau đó tăng lên 40 mg x 1
lần /ngày

Các đồng dạng của prostacycline


Epoprostenol (prostacyclin tổng hợp): liều khởi đầu 2-4 ng/kg/phút, liều tối ưu 20-
40 ng/kg/phút.
lloproat ( llomedin): 0,5-2,0 ng/kg ( trọng lượng cơ thể)/phút.
THANKS

You might also like