Professional Documents
Culture Documents
NGƯỜI BỆNH
THỞ MÁY
Tên thành viên nhóm:
1. Lê Thị Kim Khánh
2. Phạm Tùng Lâm
3. Phương Thị Ngọc Lan
4. Nguyễn Hà Linh
5. Lê Thành Linh
6. Trần Quang Lộc
7. Trần Thị Kim Luận
8. Trịnh Bá Ngà
9. Nguyễn Ý Nhi
10.Trần Ngọc Hồng Nhung
11.Cao Văn Phát
12.Lê Thanh Sỹ
NỘI DUNG
A B CC
● Chăm sóc bệnh nhân thở máy là một khâu rất quan trọng trong quá
trình thở máy của bệnh nhân. Nó giúp cho quá trình điều trị và dự
phòng và phát hiện các biến chứng có thể xảy ra trên bệnh nhân thở
máy.
Nguồn điện
Nguồn khí
Xử trí:
Kiểm tra lại hệt hống dây, nếu hở hoặc thủng thì thay, bơm bóng chèn cho kín, kiểm tra lại
vị trí ống nội khi quản, điều chỉnh lại các thông số cho phù hợp hay cài đặt lại báo động
2. THỂ TÍCH THỞ RA CAO
Nguyên nhân:
Do bệnh nhân tỉnh, chống máy, thở nhanh, đau,...
Xử trí:
Nếu không thường xuyên thì tạm thời tắc báo động, nếu thường xuyên thì cho bệnh nhân
ngủ hay cài đặt lại các thông số của máy thở
3. ÁP LỰC ĐƯỜNG THỞ TĂNG CAO
Nguyên nhân:
● Tắc nghẽn đường thở: thường do đờm máu, gập ống nội khí quản, bệnh nhân cắn
ống, thoát vị bóng chèn, ống nội khí quản quá sâu, co thắt khí phế quản, tràn khí
màng phổi, viêm phổi, xẹp phổi,...
● Bệnh nhân chống máy
● Pmax cài đặt quá thấp
● PEEP cài đặt quá cao
Xử trí:
Cho bệnh nhân ngủ hay điều chỉnh lại các thông số
6. TẦN SỐ THỞ THẤP
Nguyên nhân:
Thường gặp ở bệnh nhân đang thở chế độ tự thở hay hỗ trợ, bệnh nhân giảm công hô hấp,
bệnh nhân bị tổn thương trung tâm hô hấp,...
Xử trí:
Chuyển chế độ thở, giảm bớt thuốc an thần,...
Các lỗi báo động thường gặp trong theo dõi máy thở
• Ngay sau khi đặt NKW: kiểm tra vị trí, tổn thương phôit
2. X- Quang phổi • Sau 24 – 48 giờ
• Hoặc khi cần xác định tràn khí, tràn dịch, tràn máu màng phổi, viêm phổi
Các trường hợp cần xử trí
Kiểm tra chính xác vị trí của sonde trước khi cho ăn và rút bỏ thức ăn còn dư
Trong và sau khi ăn, để bệnh nhân đầu cao 15-39 độ từ 1-2 giờ nhằm tránh trào ngược
Sau mỗi lần cho ăn nên tráng ống sonde bằng nước chín để tránh lên men thức ăn trong lòng ống
Nên cho ăn bằng cách nhỏ giọt chậm liên tục để tránh:
Nguy cơ hít sặc
Ít gây chướng bụng, giảm gánh nặng cho cơ hoành
Dễ hấp thu, niêm mạc dạ dày được bảo vệ liên tục
Nếu cho ăn theo cử:
- Bắt đầu lượng ít 1-2 ml/kg/giờ, khoảng giữa hai lần cho ăn là 2 giờ
- Đánh giá dung nạp của bệnh nhân sau lần ăn đầu tiên, nếu dung nạp tốt, không
chướng bụng, không tiêu chảy, lượng sữa tồn đọng của lần ăn trước <10%/3 giờ thì tang lượng
thức ăn giữa mỗi cử và thời gian giữa các cử (3-4 giờ)
TĨNH MẠCH
Khi cơ thể không dung nạp được thức ăn thì có thể
dùng đường tĩnh mạch.
Đặc điểm:
Giá thành cao
Nguy cơ: nhiễm trùng, viêm tắc tĩnh mạch, sốc dịch
truyền, rối loạn điện giải
● Tuổi cao • Thực hiện đúng công tác vô trùng trong chăm sóc
● Dùng thuốc ức chế miễn dịch • Tránh trào ngược dịch dạ dày, hầu họng vào phổi
• Chống viêm tắc tĩnh mạch sâu
kéo dài
• Chống nhiễm trùng tiểu
● Nhiều thủ thuật xâm lấn
• Chống loét do tỳ đè
● Dụng cụ không vô trùng • Chống loét tiêu hoá
● Thực hiện thủ thuật không đảm • Vệ sinh răng miệng
bảo nguyên tắc vô trùng • Khử khuẩn tốt hệ thống thở
● Yếu tố cơ địa và môi trường
5. Dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy
Dự phòng viêm phổi thở máy do hít phải Dự phòng viêm phổi thở máy do các
vi khuẩn cư trú gây bệnh
● Ưu tiên sử dụng thông khí không xâm
nhập nếu không có chống chỉ định
●
● Rửa tay thường quy đúng kỹ thuật
Rút ngắn thời gian thông khí nhân tạo
● Hút đờm trên bóng chèn ● Vệ sinh răng miệng sát khuẩn khoang
● Tư thế nửa ngồi (450) miệng bằng chlorhexidin 2%
● Sử dụng ống thông hút đờm một lần ● Dự phòng loét dạ dày hành tá tràng bằng
● Sử dụng ống thông hút đờm kín sucralfate, thuốc ức chế bơm proton –
● Tránh tình trạng tự rút ống PPI, thuốc kháng receptor H2
● Duy trì áp lực bóng chèn (cuff) tối ưu
● Tránh sử dụng kháng sinh nếu không cần
● Tránh tình trạng căng giãn dạ dày quá mức
● Tránh thay đường ống dây thở không cần thiết
thiết
● Tránh ứ đọng nước đường thở ● Sử dụng kháng sinh ngắn ngày nhất nếu
● Tránh vận chuyển bệnh nhân khi không cần có thể
thiết
THANK YOU