Professional Documents
Culture Documents
♣♣♣
1. rFVIIa sử dụng trong vòng 4 giờ đầu làm giảm thể tích nội sọ.
2. Hiệu quả của điều tri phẩu thuật còn bàn cải, nhưng thể mổ các
trường hợp xuất huyết tiểu não và các xuất huyết trên lều cách vỏ
não khoảng 1cm.
DỊCH TỂ HỌC
Tần xuất
Xếp thứ 2 trong các nguyên nhân gây đột quỵ, nhưng tỷ lệ tử vong hàng
đầu.Khoảng 12-15 trường hợp trên 100.000 mỗi năm.Tần xuất thuờng gầp
đôi tần xuất xuất dư ới nhện.Thông thường khởi phát trong lúc làm việc (
% Vị trí
50% Thể vân(nhân nền);nhân bèo ,bao trong
15% Đồi thị
10-15% Cầu não(90% do tăng huyết áp)
10% Tiểu não
10-20% Trong chất trắng
1-6% Thân não
MRI
MRI không phải là sự lựa chọn đầu tiên.MRI không cho thấy máu tụ rõ
trong những giò đầu. MRI cũng không thuận lợi trong theo dõi và hô hấp cho
bệnh nhân trong lúc thực hiện.MRI mất nhiều thời gian và tốn tiền hơn CT
SCAN.Có thể nó c ó giá trị về sau như trong trường hợp bệnh lý CCA
Hình ảnh khố i máu tụ trên MRI rất phức tạp nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian của khối máu tụ với 5 giai đoạn xác định ( xem bảng 29 -4)
MẠCH NÃO ĐỒ
Đối với việc làm chẩn đoán nguyên nhân giây ra máu tụ, DSA không thể
chẩn đoán xác định máu tụ do tai biến mạch máu não hay do u não.DSA có
thể phát hiện ra AVM hoặc túi phình vỡ.DSA co thể phát hiện những mạch
máu trong u não.DSA bình thường không thể phát loại trừ bệnh CCA.
Chỉ định chụp DSA trong máu tụ trong não xem phần sau
ICH SCORE
Hệ thống của Hemphill et al. đưa ra một số quan điểm dựa trên 5 dữ liệu
lâm sang và cận lâm sàng như đã chỉ định ở bảng 29-5.Những điểm này sau
đó được cộng lại cho chỉ số ICH, mối tương quan 30 ngày tử vong cũng
được mô tả.
D. Tiếp tục tăng áp lưc trong sọ (điều trị nội khoa thất bại) phẩu
thuật lấy máu tụ sẽ làm giảm áp lực nội sọ một cách rõ rệt,
nhưng kết quả cuối cùng thì không chắc chắn tốt.
E. Tình trạng tri giác bệnh nhân xấu đi một cách đột ngột (đặc biệt
có dấu hiệu chèn ép thân não) mổ bất cứ máu tụ ở vị trí nào
F. Những vi trí thuận lợi,ví dụ:
1. Máu tụ ở thuỳ não:(khác hẳn với những máu tụ sâu ở bán
cầu).Mặc dù những kết quả khả quan trong một nghiên
cứu có chọn lọc năm 1983 rằng những bệnh nhân có máu
tụ sâu ở bán cầu được điều tr ị phẩu thuật sớm, những
nghiên cứu gần đây chưa chứng minh được két quả đó.
2. Máu tụ tiểu não:xem phần sau
3. Máu tụ bao ngoài
4. Máu tụ ở bán cầu không ưu thế
G. Những bệnh nhân trẻ (đặc biệt dưới 55 tuổi) họ chiu đựng cuộc
mổ tốt hơn người già , và không giống như người già vì teo não
nên có nhiều khoảng trống để thích ứng với khối choáng chỗ của
máu tụ và phù não, người trẻ không có những yếu tố đó.
Nguyên nhân %
Vỡ Avm 29.1%
Tăng huyết áp động mạch 15.3%
Vỡ túi phình dạng túi 9.7%
Sử dụng thuốc 6.9%
U não 4.2%
Nhiễm độc cấp 2.8%
Sản giật và tiền sản giật 2.8%
Tắc xoang tĩnh mạch doc trên 1.4%
Moyamoya 1.4%
Cryoglobulinemia 1.4%
Không xác định 23.6%
KẾT QUẢ
Tỷ lệ sống sót chung tại bệnh viện (bao gồm những người được điều trị
nội khoa) là 87, 5%
MÁU TỤ TRONG NÃO O TRẺ SƠ SINH
Xuất hiện phần lớn ở trẻ sơ sinh, được biết như xuất huyết trong não thất và
ống tuỷ (SEH), xuất huyết ở thời kỳ phôi thai (GMH), xuất huyết não thất.
SINH BỆNH HỌC
Phần lớn phôi thai mầm mạch máu là một phần của tổ chức căn bản của
sự phát triển não. Nó nằm ở dưới màng nội tuỷ nối hai não thất bên, và biến
mất vào khoảng tuần thứ 32-34 của thai kỳ thường trước khi sinh .
NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ
Áp lực tưới máu (CPP) não tăng cùng với sự gia tăng l ưu lượng máu não
(CBF) là những yếu tố chung cho hầu hết các yếu tố nguy cơ của SEH. Sự
gia tăng áp lực giây xuất huyết não do vỡ các mạch máu dòn của thai nhi,
cũng có thể đã bị tổn thương bỡi sự tăng cao và thay đổi của dịch não tuỷ
NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ BAO GỒM
1. Những yếu tố mà có lien quan mật thiết v ới sự gia tăng của dịch não
tuỷ và áp lực mạch máu
A. Ngạt: bao giồm nhiễm toan
B. Tăng thể tích
C. Động kinh
Độ Mô tả
1 Xuất huyết não thất
2 Máu tụ trong não thất không có dãn
não thất
3 Máu tụ trong não thất có dãn não
thất
4 Máu tụ trong não thất với xuất
huyết mô não
DÀI HẠN
Hiệu quả của SEH thấp đối với sự phát triển thần kinh về lâu về dài là
chưa được nghiên cứu kỹ.Một số nhà nghiên cứu cho rằng SEH độ cao
thường để lại di ch ứng nặng nệ hơn những độ thấp
Trong một nghiên cứu 12 trẻ sơ sinh với SEH độ 2 được điều trị chọc dò
thắt lưng và 7 ca có dãn não thất tiến triển với đặt Vpshunt theo dõi trung
bình 4.5 năm cho thấy tất cả đều đi lại được 75% có chỉ số thong minh trong
giới hạn bình thường.