Professional Documents
Culture Documents
Vỡ sàn sọ trước: mất mùi, chảy dịch ra mũi, xuất huyết kết mạc, bầm 2 mắt
Giữa: ù tai, giảm thính lực, chảy dịch tai, dấu Battle’s
Sau: chảy dịch tai, dấu Battle’s, các dấu hiệu tổn thương dây sọ thấp
Tam chứng
Mạch chậm
HA tăng
RL nhịp thở
Tính điểm
Nhẹ: 13-15đ
TB: 9-12đ
Nặng: 3-8đ
Tụt huyết áp đi kèm mạch chậm nên nghĩ đến sốc thần kinh do tổn thương tủy sống, trong TH
này dùng vận mạch hiệu quả hơn bù dịch
Là khoảng thời gian bệnh nhân tỉnh táo sau tai nạn trước khi rơi vào hôn mê. Khoảng tỉnh là
triệu chứng đặc trưng của máu tụ NMC
7. Bất tỉnh?
Kéo dài >6h, sau đó hồi phục hoàn toàn, tổn thương này gọi là chấn động não
Gồng cứng mất vỏ: cánh tay gấp, khép lại; bàn tay thì nắm chặt, còn chân duỗi thẳng; bàn chân
hướng vào trong. Tổn thương ở: bán cầu đại não; bao trong và đồi thị hoặc ở trung não
Cơ chế:
Giải ức chế nhân đỏ làm giải phóng bó đỏ gai, từ đó sẽ giải phóng các neuron thần kinh
vận động trong tủy cổ chi phối các cơ gập của chi trên
Là sự giải ức chế của bó gai tiền đình bên (lateral vetibulospinal tract), từ đó giải phóng
các neuron ở tủy thấp chi phối các cơ duỗi của chi dưới.
10. Cơ chế duỗi cứng mất não
Duỗi cứng mất não: duỗi cả tay và chân; đồng thời xoay trong, đầu ngửa ra sau, răng cắn chặt.
Có thể xuất hiện ở một bên hoặc hai bên.
Tổn thương ở: thân não, dưới mức nhân đỏ do thoát vị xuyên lều hoặc thoát vị hạnh nhân tiểu
não.
12. Xuất huyết não tại vị trí nào có đồng tử đinh ghim
Bậc 1: Co cơ yếu Không gây được cử động Chỉ sờ/nhìn thấy gân cơ đó co
Bậc 2: Co hết tầm vận động với điều kiện loại bỏ bớt trọng lượng của chi
Kiểu thở Cheyne – Stokes có tổn thương ở cầu não và trung não.
Rối loạn thân nhiệt đi kèm với tăng bài tiết mồ hôi, nhịp tim nhanh, phù phổi cấp gặp trong tổn
thương vùng dưới đồi, hành não.
Đau đầu
Nôn ói
Dãn và mất PXAS 1 bên phản ánh có khối máu tụ làm thoát vị não qua lều, chèn ép dây III
cùng bên
Trán-mắt: Các sang thương thuỳ trán làm giảm cử động giật của mắt về đối bên tổn thương
Phản xạ giác mạc: Mắt sẽ tự động nháy mắt khi có một kích thích vào giác mạc. Trung tâm
phản xạ nằm ở cầu não
Phản xạ ánh sáng: Nếu chiếu ánh sáng vào một bên mắt, đồng tử hai bên sẽ co lại. Sự co đồng
tử bên bị chiếu đèn gọi là phản xạ ánh sáng trực tiếp còn đồng tử đối bên co lại gọi là phản xạ
ánh sáng liên ứng. Nếu đồng tử giãn và mất phản xạ ánh sáng, mất phản xạ liên ứng thì điểm
tổn thương sẽ nằm ở dây II. Khi chiếu đèn vào bên mắt bình thường thì đồng tử hai bên sẽ co
lại.
Mắt búp bê: xoay đầu BN thì mắt BN sẽ chuyển động theo hướng ngược lại. Trung tâm nằm ở
cầu não và hành não
Mắt tim: Nhịp tim sẽ giảm trên 10% nhịp bình thường sau khi ấn vào nhãn cầu trong vài giây.
Trung tâm tim mạch nằm ở hành não
Phản xạ nôn: Khi kích thích vào vùng hầu họng có thể gây nôn cho BN. Trung tâm phản
xạ ở hành não.
Dấu Halo hay còn gọi là dấu vòng đôi Dấu hiệu này để xác định máu chảy ra từ vết thương đầu
hoặc từ mũi/tai có chứa DNT hay không. Dấu hiệu này gồm hai phần hay hai vòng: vòng bên
trong màu hồng của máu và vòng bên ngoài trong suốt của dịch/DNT.
Cổ cứng
Kernig
Tăng huyết áp
Cơ học: Thoát vị não, chèn ép thần kinh II gây teo gai thị, tràn dịch não thất
Phù não
ALNS>20-25mmHg
Lấy u, máu tụ
Mở sọ giải áp
Nguyên phát:
o Lực cơ học làm tổn thương cấu trúc tại thời điểm chấn thương
o Gồm: tổn thương sợi trục lan tỏa (DAI), máu tụ, dập não
Thứ phát:
Phân độ
Thẩm mỹ
CT Scan
32. Phân tầng nguy cơ trong CTSN nguy cơ tổn thương nội sọ thấp
Không cần thiết phải chụp CT scan, cũng có thể không cần chụp X quang sọ. 99,6% X quang
sọ bình thường trong nhóm BN này, ngay cả trường hợp có nứt sọ cũng không cần thiết phải
điều trị. Tuy nhiên có thể xem xét cho BN nhập viện theo dõi (ít nhất có thể qua đêm) hoặc cho
theo dõi tại nhà.
Nguy cơ tổn thương nội sọ thấp gồm:
Ở nhóm BN này có thể bỏ sót những tổn thương quan trọng nếu không chỉ định chụp CT scan.
8 – 46% BN chấn thương sọ não nhẹ có tổn thương nội sọ (hầu hết là dập não). X quang sọ
không được khuyến cáo thường qui cho nhóm BN này, trừ khi BN không có chỉ định chụp CT
scan. Có thể theo dõi BN tại bệnh viện nếu không thỏa các tiêu chuẩn theo dõi BN tại nhà.
Đối với nhóm BN này cần thăm khám cẩn thận để phát hiện tình trạng cần can thiệp khẩn cấp,
chỉ định CT scan không cản quang và nhập viện theo dõi.
1. Suy giảm tri giác không rõ ràng do rượu, thuốc hay rối loạn chuyển hóa, trạng thái
sau động kinh.
2. Có dấu thần kinh khu trú.
3. Tri giác giảm dần.
4. Có vết thương xuyên sọ hoặc lún sọ rõ ràng.
36. Chỉ định chụp CT sọ não
GCS<13 điểm
Động kinh
Liệt dây sọ
37.So sánh nứt sọ với rãnh mạch máu và đƣờng khớp trên phim CT
Type A: Thông nối trực tiếp từ động mạch cảnh trong vào xoang hang (hay gặp nhất), lỗ
rò có lưu lượng dòng máu cao. Thường nhất trong chấn thương
Các type còn lại (B,C,D) là thông nối gián tiếp từ các nhánh nhỏ của ĐM cảnh trong
hoặc ĐM cảnh ngoài vào xoang hang.
Xử trí: can thiệp nội mạch bít lổ rò, cũng có thể mổ hở kẹp cột động mạch cảnh trong bên rò
nếu THBH nuôi tốt
Anomic aphasia: là một loại bệnh mất ngôn ngữ, do tổn thương ở thùy đỉnh hoặc thùy thái
dương của bộ não, biểu hiện bệnh lý là mất trí nhớ về ngôn ngữ và chữ viết, khi cần giải thích
một vấn đề bệnh nhân có thể nói lưu loát nhưng phải diễn đạt vòng vo.
Mất ngôn ngữ định danh: sự thông hiểu không bị ảnh hưởng nhưng định danh đồ vật thì bị suy
giảm. Lời nói trôi chảy, vòng vo (khi bệnh nhân không tìm được từ để diễn giải). Sự lập lại
bình thường Sang thương ở hồi góc và hồi thái dương giữa…
Mất ngôn ngữ Broca (Broca’s aphasia) Đặc trưng bởi lời nói không trôi chảy, lập lại kém và sự
thông hiểu còn tương đối nguyên vẹn Các sang thương gây nên nằm ở vùng Broca và vỏ não
lân cận.
Mất ngôn ngữ Wernick (Weknicke’s aphasia) Lời nói trôi chảy nhưng rối loạn dùng âm của từ
ngữ, và sự lập lại và thông hiểu bị suy giảm Các sang thương nằm ở vùng Wernicke
Mất ngôn ngữ toàn bộ (global aphosia) Nói không trôi chảy hoặc không nói được, lập lại và
thông hiểu kém. Toàn bộ vùng vỏ não “quanh sylvian” bị ảnh hưởng.
43. Vị trí vùng Broca và Wernicke
Vùng Wernicke nằm ở hồi trên của thùy thái dương Khi tổn thương vùng Wernicke, bệnh nhân
nghe được người khác nói nhưng không hiểu được họ nói gì.
Vùng Broca nằm ở hồi trán lên, phía trước rãnh Rolando. Vùng Broca bị tổn thượng, bệnh nhân
sẽ mất khả năng nói mặc dù khi nghe người khác nói vẫn hiểu được, nhưng khó khăn trong việc
diễn đạt ý của mình muốn nói.
CTSN kín/hở + mức độ (theo GCS) + nguy cơ tổn thương nội sọ + bệnh đi kèm
Phá vỡ HRMN, thoát Protein ra ngoài thành mạch, gia tăng áp lực keo ngoài thành mạch
Natri 3%
Acetazolamid
Furosemide
Trong thời gian sử dụng manitol nếu không đủ hiệu quả thì phối hợp furosemide
47. Đn CTSN
48. Nguồn gốc máu chảy trong những trƣờng hợp máu tụ NMC
Nguồn chảy của máu tụ NMC đa phần là từ động mạch (chủ yếu là động mạch màng não giữa),
còn lại là từ tĩnh mạch màng não giữa, các tĩnh mạch xuyên sọ và các xoang tĩnh mạch – đặc
biệt là máu tụ ở vùng đỉnh và hố sau.
49. Nguồn chảy của máu tụ DMC
Nguồn chảy của máu tụ DMC thường là các tĩnh mạch bắt cầu đi từ vỏ não để đổ vào các xoang
tĩnh mạch, phần còn lại là do tổn thương trên bề mặt của vỏ não hoặc dưới vỏ.
Vị trí dập não thường là thùy trán và thùy thái dương, mặc dù có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí
nào của não, bao gồm cả tiểu não và thân não.
XHDN thường gặp ở bề mặt của mô não dập do máu chảy ra từ chổ rách của bề mặt vỏ não.
52. Chấn động não? Tổn thƣơng sợi trục lan tỏa.
Chấn động não: Mất tri giác sau chấn thương tạm thời, thường là 6 giờ, và phục hồi hoàn toàn,
không để lại di chứng.
Tổn thương sợi trục lan tỏa (DAI): mất tri giác kéo dài sau chấn thương, thường là trên 6 giờ.
Tăng ALNS
Thoát vị não.
54. Phân loại theo mức độ lan tỏa của tổn thƣơng.
Khu trú
Máu tụ NMC
Máu tụ DMC
Lan tỏa
Nguyên phát
Thứ phát
Phù não, thiếu oxy não, thiếu máu não cục bộ (do tăng ALNS và hoặc/sốc)
Tăng ALNS
56. Phân loại theo cơ chế tổn thƣơng
Tổn thương do lực tiếp xúc trực tiếp: Nứt sọ, tụ máu NMC, dập não trực tiếp.
Tổn thương do lực quán tính: Dập não, tụ máu trong não, máu tụ dưới màng cứng, chấn động
não, tổn thương sợi trục lan tỏa.
57. Các trƣờng hợp nên sử dụng thuốc chống động kinh
Dập não
Sonde dạ dày
59. CTSN bạch cầu phản ứng tăng trong bao lâu? Glucose phản ứng?
3 ngày
Ở người lớn màng cứng dính rất chặt vào mặt trong xương sọ nên khi nứt sọ động mạch màng
não giữa dễ bị tổn thương
Ở trẻ em, màng cứng không dính chặt vào bản trong xương sọ nên các nhánh động mạch màng
não giữa dễ bị trượt khi có tổn thương xương sọ
67. Tần suất xuất hiện máu tụ DMC và NMC trên dƣới lều
Vỡ sọ
Lún sọ
Nứt sọ
72. Tiêu chuẩn nhập viện của bệnh nhân chấn thƣơng đầu
GCS<13 điểm
Không đánh giá được trên lâm sàng do có uống rượu, động kinh
Vỡ xương-sàn sọ
Khí trong sọ
Dập não
Động kinh
74. Mở sọ giải áp
Mục đích của mở sọ giải áp phải đạt được là đường mở sọ đủ rộng để giải áp thùy trán, thùy
chẩm bao gồm cả thùy thái dương, thoát vị hồi móc cũng sẽ được giải quyết. Sau khi mở sọ,
tiến hành mở màng cứng lấy bỏ khối choán chổ. Màng cứng được vá chùng lại để cho phép não
có thể dãn nở được. Việc đặt sọ lại hay không tùy thuộc vào tình trạng BN lúc mổ cũng như
kinh nghiệm của phẫu thuật viên Khi không đặt lại nắp sọ, cần phải vá chùng màng cứng và
đặt dẫn lưu dưới da. Nắp có thể được đặt dưới da bụng hoặc bảo quản bên ngoài trong điều kiện
vô trùng với nhiệt độ – 80oC. Ghép lại sọ sẽ được tiến hành sau một thời gian khi tình trạng BN
ổn định.
Chỉ định làm phẫu thuật này thường là (1) để kiểm soát ALNS khi mà nó kháng trị với điều trị
nội khoa và (2) các dấu hiệu thần kinh xấu dần với bằng chứng có phù não bán cầu, dập não,
máu tụ trong sọ hoặc khối choán chổ lớn.
KHÁM CỘT SỐNG
Gồm các dấu hiệu giúp gợi ý mức độ nặng của các rối loạn ở cột sống
Đau nặng nề
Có chấn thương
Sốt
BN > 50 tuổi
Hội chứng chùm đuôi ngựa (CES) là một tình trạng xảy ra khi bó dây thần kinh dưới tủy
sống được (gọi là chùm đuôi ngựa) bị tổn thương (khoảng L1-L2 trở xuống).
Triệu chứng gồm: liệt vận động, rối loạn cảm giác vùng hội âm, mất phản xạ hậu môn, rối loạn
cơ tròn Khởi phát có thể nhanh hoặc dần dần
Sức cơ
Trương lực cơ
Khám phản xạ
4. Phân độ sức cơ
Bậc 0: không có dấu hiệu co cơ
Bậc 1: Co cơ yếu Không gây được cử động Chỉ sờ/nhìn thấy gân cơ đó co
Bậc 2: Co hết tầm vận động với điều kiện loại bỏ bớt trọng lượng của chi
Bậc 3: Co hết tầm, thắng được trọng lực của chi
Bậc 4: Thắng được sức cản nhẹ
Bậc 5: Co cơ bình thường
5. Phản xạ và đoạn tủy tƣơng ứng
Nhị đầu: C5-6
Tam đầu: C6-7-8
Gối: L3-4
Gót: S1-2
6. Các nghiệm pháp
Schober: đo đoạn CS đứng thẳng 10 cm. Cho bệnh nhân cúi người tối đa, nếu tăng dưới 3cm là
bệnh lý
Mackiewicz: nằm sấp, gối gấp, nâng đùi dần Đặc hiệu cho chèn ép rễ L2,3,4
7. Phân biệt tổn thƣơng tủy hoàn toàn và không hoàn toàn
Tổn tủy sống hoàn toàn: tủy sống bị thương tổn không hồi phục được, và không có chức năng
về vận động, cảm giác dưới mức thương tổn.
Tổn không hoàn toàn, vài chức năng được bảo toàn.
8. Các hội chứng trong tổn thƣơng tủy không hoàn toàn
Hội chứng tủy trước : tổn thương 2/3 mặt trước tủy sống, lâm sàng mất vận động, giảm cảm
giác đau, nhiệt; bảo tồn cảm giác sâu
Hội chứng tủy sau: Mất cảm giác sâu, bảo tồn cảm giác đau nhiệt và vận động
Hội chứng tủy bên: cùng bên mất vận động và cảm giác sâu, đối bên mất cảm giác đau-nhiệt
Hội chứng trung tâm tủy: liệt chi trên nặng hơn chi dưới, mất cảm giác đau nhiệt ở một vài
khoanh tủy kế cận
Hội chứng Brown-Sequard: cắt đứt một nửa tủy sống. Cảm giác đau và nhiệt bên đối diện bị
mất, và vắng mặt các chức năng vận động cùng bên.
9. Shock tủy
Là tình trạng chấn động tủy tạm thời trong đó mất các phản xạ qua trung gian tủy sống, như co
thắt hậu môn từ 2 tuần – 2 tháng. Choáng tủy cũng có thể đưa đến tim đập chậm và hạ huyết áp.
Mức độ thương tổn tủy sống, và tiên lượng, không thể xác định được cho đến khi những phản
xạ này trở lại.
Trong vòng 24 giờ đầu, một bệnh nhân với tổn thương tủy sống thể hiện một sự thiếu hoàn toàn
các phản xạ gân sâu và các phản xạ hậu môn. Tình trạng này thường biến mất trong vòng 1
ngày Trong trường hợp điển hình, những phản xạ đầu tiên trở lại là các phản xạ hành-hang và
phản xạ nháy hậu môn.
CHẤN THƢƠNG CỘT SỐNG
7 đốt
Chất xám
4. Phù tủy chấn thƣơng thƣờng ở vị trí nào? Đạt đỉnh khi nào? Thoái lui?
Type 1: gãy nhiều mảnh nhưng không có mảnh lồi vào lỗ lớn
Type 2: dạng đường nứt kéo dài đến sàn sọ
Type 3: gãy bật lồi cầu chẩm do lực kéo của dây chằng alar
Gãy Hangman
Gãy lún
Gãy ưỡn
Vú: N4
Rốn: N10
Hạ vị: N11-N12
13. Gãy cột sống thƣờng không mổ cấp cứu vì sao? Thời gian trì hoãn?
Gãy CS thường kết hợp với nhiều CT khác nên để ổn định rồi mới mổ
Đủ dụng cụ
15. Dẫn lƣu cột sống trong trƣờng hợp nào? Vị trí đặt? Bao lâu rút?
C: giảm vđ và CG
E: Bình thường
Cột trước: nửa trước đĩa đệm và thân sống, dây chằng dọc trước
Cột giữa: nửa sau đĩa đệm và thân sống, dây chằng dọc sau, chân cung
Cột sau: bản sống, cột sống, dây chằng và các mặt khớp sau
Mất vững khi có tổn thương cột giữa, gãy 2/3 cột.
18. Phân biệt mất vững cơ học và mất vững thần kinh
Gãy nhiều mảnh: tổn thương 2-3 cột, thường mất vững, nguy cơ khiếm khuyết thần kinh
Gãy dây đai: do gập quá mức, tổn thương 3 cột, mất vũng trầm trọng. Ít khiếm khuyết TK
Gãy trật: nặng nhất, ảnh hưởng 3 cột, mất vững trầm trọng, khiếm khuyết thần kinh nặng nề.
20. Công thức CĐ CTCS sơ bộ:
TLICS ≥4 điểm
Lún ≥ 50%
Góc gù CS ≥ 30 độ
Gãy lún: 1
Gãy nhiều mảnh hay góc gù ≥ 15 độ: 2
Gãy dây đai: 3
Gãy trật: 4
Ko có: 0
Tổn thương rễ: 2
Tổn thương tủy hoàn toàn: 2
Tổn thương KHT: 3
Chùm đuôi ngựa: 3
Không có: 0
Nghi ngờ: 2
Có tổn thương: 3
25.Góc gù cột sống là gì?
Góc gù thân đốt: góc tạo bởi 2 đường thẳng qua mặt trên và dưới
Góc gù vùng chấn thương: góc tạo bởi 2 đường thẳng qua mặt trên của đốt gãy và một đường đi
qau mặt dưới cảu đốt dưới đốt gãy.
29. Các phƣơng pháp điều trị ngoại khoa trong gãy cổ cao
Phẫu thuật
Gãy vững
Gãy mất vững chưa mổ, sau mổ: gãy mỏm nha độ 1, 3, vỡ eo C2 độ 1
Thương tổn cũ, khó nắn chỉnh trong mổ, thương tổn không mổ được
34. Các phƣơng pháp điều trị ngoại khoa trong gãy cổ thấp
Phẫu thuật
Chèn ép tủy
Lấy đĩa đệm + ghép xương + nẹp vít: khi có tổn thương dây chằng đĩa đệm
Lấy thân xương + ghép xương + nẹp vít: khi có tổn thương vỡ vụn thân sống
Đƣờng cổ sau: áp dụng cho tổn thương gãy cài khớp, không nắn chỉnh được bằng đường trước,
hoặc có yếu tố chèn ép từ phía sau
Làm vững CS chắc hơn nhờ vít trực tiếp vào thân đốt
Ít phá hủy cơ
Giải quyết nguyên nhân gây chèn ép trực tiếp
Phòng tránh gù CS
Làm vững CS
Bất động nhanh, giảm đau, giảm thời gian nằm viện
Phương pháp làm cứng lối sau: cắt bản sống giải áp, nắn chỉnh, làm cứng
Phương pháp làm cứng lối trước: cắt thân đốt sống và làm cứng
Kết hợp cả 2
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TRONG CHẤN THƢƠNG CỘT SỐNG
Chỉ định: bệnh nhân có triệu chứng sau chấn thương vùng cổ
Tư thế thẳng: quan sát mỏm gai, trật xoay các mặt khớp
Tư thế chếch quan sát rõ chân cung, lỗ liên đốt, mặt khớp
Xquang thường qui khó đánh giá thương tổn trên C1 và trật C1-C2
2. Xquang CSTL
Chỉ định: té độ cao >6 feet (1m8), đau lưng, bất tỉnh, mất khả năng mô tả triệu chứng bản
thân…
Tổn thương thần kinh không giải thích được trên xquang và CTscan
Ƣu
Giá cao
Chụp lâu
CCĐ bệnh nhân có dị vật kim loại
Không khảo sát xương tốt bằng CT
5. Xác định và phân độ trƣợt đốt sống
Có 4 độ
1:<25%
2: 25-50%
3: 50-75%
4: 75%
6. Dấu hiệu của THCS trên Xquang
Gai xương
Xung T1:
Nhân nhầy
Vòng sợi
3. Vị trí dễ bị TVĐĐ
L4-L5 và L5-S1
Hội chứng chùm đuôi ngựa: yếu tay chân, rối loạn cảm giác vùng TSM, rối loạn tiểu tiện và
sinh dục
Phản xạ: tăng phản xạ đối với TVĐĐ cổ ngực, giảm ở TL-cùng
Lasegue (+)
Mackiewicz: nằm sấp, gối gấp, nâng đùi dần Đặc hiệu cho chèn ép rễ L2,3,4
Schober (+)
NSAID
Lấy nhân nhầy bằng nội soi vi phẫu, bằng kính vi phẫu…
Thoát vị bên
S1 mặt sau
Khối TV gây choáng chỗ và gây viêm, sd thuốc để giải quyết 2 vấn đề này
Đau rễ kéo dài không cải thiện sau 2 tháng điều trị nội
Chẩn đoán nguyên nhân chưa rõ ràng
Trượt ĐS
Nhiễm trùng