Professional Documents
Culture Documents
CHẤN THƯƠNG
SỌ NÃO
BS.CKI. Phạm Thạch Thảo
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Dựa trên quan điểm chấn
thương sọ não là 1 bệnh, cần liên
hệ các rối loạn xuất hiện trên lâm
sàng với các thời kỳ tiến triển
Thời kỳ 1: cấp tính, 3 ngày đầu sau
bị thương. Trong não có giập nát và
hoại tử, có thể có máu tụ, đồng thời
có rối loạn lưu thông dịch não-tủy.
Thời kỳ 2: phản ứng sớm, từ 2 đến 3
ngày sau chấn thương và kéo dài 1 tháng.
Ở chỗ bị thương và xung quanh, não có
phản ứng viêm, các mô hoại tử bị tiêu
hủy. Trong thời kỳ này, các biến chứng
nhiễm khuẩn có thể làm cho não thêm
phù.
Phù thường giảm dần từ tuần thứ 2 và
dịch não tủy lưu thông dễ dàng hơn.
Thời kỳ 3: bắt đầu khoảng 1 đến 2
tháng sau khi bị thương và có thể
kéo dài đến 3 - 6 tháng sau. Các
phản ứng viêm và triệu chứng phù
đã bớt, mô sẹo xuất hiện ở các phần
bị giập nát.
Thời kỳ 4: biến chứng muộn kéo
dài 2 - 3 năm. Có thể xuất hiện
abcess
Thời kỳ 5: hậu quả xa xôi. Ngoài
triệu chứng động kinh do mô sẹo
gây ra còn có thể có hiện tượng
nhiễm khuẩn.
1.2. Về mặt giải phẫu bệnh cần phân biệt
• Chấn động não: mất tri giác tạm thời, thường chỉ
trong thời gian ngắn.
• Giập não là thương tổn rất nặng bao gồm: hoại tử
các tế bào não và nhiều biến đổi ở các huyết quản,
từ mao mạch đến các mạch máu như dập đứt
thành mạch huyết khối.
• Máu tụ ngoài màng cứng.
• Máu tụ dưới màng cứng cấp và mạn tính.
• Máu tụ trong não
2. ĐỘNG KINH SAU CHẤN THƯƠNG
• CTSN có thể gặp ở khắp mọi nơi, thường ở
trong tai nạn giao thông
• Động kinh là loại di chứng muộn thường gặp
nhất sau CTSN. Cơ sở xuất phát thường do
giập não hoặc rách vỏ não. Nguy cơ xuất hiện
động kinh liên quan chặt chẽ với mức độ trầm
trọng của chấn thương.
2. ĐỘNG KINH SAU CHẤN THƯƠNG