You are on page 1of 13

HỘI CHỨNG CO GIẬT Ở TRẺ EM

MỤC TIÊU
1. Nêu được sinh lý bệnh, nguyên nhân về co giật.
2. Trình bày cách tiếp cận để chẩn đoán được co giật ở trẻ em.
3. Mô tả được cách xử trí co giật ở trẻ em theo nguyên nhân.
4. Liệt kê được biến chứng và phòng ngừa co giật.
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Hiện nay, tần suất co giật ở trẻ em thay đổi khoảng từ 0,5-8/1000 ca mỗi năm.
Trong đó, ước tính có khoảng 0,5-1% trẻ em và người trưởng thành có ít nhất một
lần bị co giật không sốt trong đời. Ở trẻ em, sốt co giật là rối loạn thần kinh thường
gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Sốt co giật đơn giản chiếm khoảng 3-5% ở trẻ dưới 5
tuổi, tỷ lệ co giật cao nhất gặp ở trẻ dưới 3 tuổi và không có sự khác biệt về giới
tính. Khoảng 30% những trẻ này sẽ bị co giật sau 5 tuổi và khoảng 3-6% nhóm trẻ
này sẽ chuyển qua động kinh.
2. KHÁI NIỆM, SINH LÝ BỆNH VÀ NGUYÊN NHÂN VỀ CO GIẬT
2.1. Khái niệm
Co giật là trạng thái rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác và thần
kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức và nhất thời của một số neuron.
Cơn co giật toàn thể làm tăng chuyển hoá não lên gấp 3 lần so với bình
thường. Đầu tiên là tăng hoạt động giao cảm, giải phóng catecholamine gây co
mạch ngoại vi, tăng huyết áp đồng thời làm rối loạn cơ chế điều hoà của mạch máu
não, làm tăng lưu lượng máu lên não để cung cấp oxy và năng lượng cho não.
Nhưng nếu vẫn tiếp tục bị co giật thì huyết áp giảm, giảm lưu lượng máu lên não
gây thiếu oxy não, ứ đọng acid lactic do chuyển hoá yếm khí, hậu quả làm chết tế
bào, phù não và tăng áp lực nội sọ. Tăng áp lực nội sọ lại làm giảm tưới máu não.
Đây là vòng xoắn bệnh lý.
2.2. Sinh lý bệnh
Mặc dù cơ chế sinh lý bệnh gây co giật chưa được biết chính xác, nhưng người
ta biết rằng có nhiều yếu tố sinh lý góp phần vào việc gây co giật.

1
Để bắt đầu co giật phải có một nhóm neuron thần kinh có khả năng phóng điện
đột ngột và một hệ thống ức chế GABA. Việc lan truyền co giật phụ thuộc vào việc
kích thích hệ glutamat ở các synap. Người ta biết rằng co giật có thể xuất phát từ
các vùng neuron chết vì từ các vùng này của não sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển
nhiều synap tăng kích thích mà chính nó có thể gây ra co giật.
Người ta cũng thấy rằng tác nhân di truyền chiếm đến 20% ca động kinh. Đó
là do sự bất thường của nhiễm sắc thể gây ra.
2.3. Nguyên nhân
2.3.1. Các bệnh tổn thương thực thể hệ thần kinh
- Nhiễm khuẩn hệ thần kinh (thường có sốt kèm theo) như viêm não, viêm
màng não, áp-xe não,…
- Các nguyên nhân ít khi không kèm theo sốt như chấn thương sọ não, sang
chấn sản khoa, u não,…
2.3.2. Các bệnh rối loạn chuyển hóa
- Rối loạn điện giải như hạ calci máu, hạ magne máu, hạ đường huyết, tăng
hoặc giảm natri máu,…
- Thiếu vitamin B6.
- Rối loạn chuyển hóa di truyền.
2.3.3. Bệnh não do cao huyết áp
Cao huyết áp gây co giật, và thường kèm theo nhức đầu, nôn ói, hoa mắt,
chóng mặt,…được gọi là nhóm bệnh não do cao huyết áp.
2.3.4. Ngộ độc
- Nội sinh: urê máu cao, hôn mê gan.
- Ngoại sinh: do thuốc theophyllin, phenothiazin, INH, thuốc an thần, thuốc
trầm cảm.
2.3.5. Sốt cao
Co giật do sốt cao là những cơn toàn bộ xảy ra trong quá trình một bệnh cấp
tính có sốt. Co giật do sốt cao là thể co giật hay gặp ở trẻ em và có 3 dạng lâm sàng
cơ bản: co giật lành tính do sốt cao (sốt cao co giật đơn thuần), co giật do sốt cao
phức tạp và trạng thái động kinh do sốt.

2
Sốt cao gây co giật đơn thuần ở trẻ em có đặc điểm: co giật lan toả thường là
giật cơ, cơn không điển hình và cơn kéo dài ngắn.
Trạng thái động kinh do sốt: co giật kéo dài ≥30phút hoặc từng đợt lặp lại liên
tiếp → ảnh hưởng đến tri giác (hoại tử não) và tính mạng bệnh nhân.
Bảng 3.1. Phân biệt sốt cao co giật đơn thuần và phức tạp

Tính chất Sốt cao co giật đơn thuần Sốt cao co giật phức tạp
6 tháng-5 tuổi
Tuổi thường gặp Bất kỳ
(thường 12-18 tháng tuổi)

Nhiệt độ lúc co giật ≥39℃ <39℃

Kiểu co giật Lan toả Lan tỏa/cục bộ, liệt Todd


Ngắn, dưới 10-15 phút kéo dài
Thời gian co giật Dài, trên 15 phút
khoảng 5 phút
Số cơn co giật Ít, 1 cơn/24h Nhiều, ≥2 cơn/24h
Tiền sử bệnh Bình thường Bất thường
Yếu tố gia đình Không Có yếu tố động kinh
Khám thần kinh Bình thường Bất thường
Dịch não tủy Bình thường Bệnh lý
Điện não đồ ngoài
Bình thường Bất thường
cơn

(Nguồn: Seizures in childhood, Nelson textbook 2016)


Tiên lượng: Sốt cao co giật đơn thuần không để lại di chứng hơn 90% trường
hợp. Sốt cao co giật phức tạp: nếu có ≥2 dấu hiệu sau 7 tuổi có khoảng 6-7% trẻ
mắc bệnh động kinh và suy giảm tâm thần kinh so với nhóm trẻ không có các dấu
hiệu trên thì tỉ lệ này khoảng 2,5%.
2.3.6. Động kinh
2.3.6.1. Động kinh cục bộ: gây ra do một ổ hưng phấn ở võ não, có thể chỉ kích
thích tại chỗ hoặc lan ra toàn thể võ não, gây tiếp cơn giật toàn thân.
- Động kinh cục bộ thùy trán biểu hiện bằng giật khu trú ½ người lan từ 1
phần nhỏ đến rộng, có thể biểu hiện theo đạo trình Bravais Jackson (giật cơ mắt, cơ
mặt → giật tay, xong giật chân → giật tay chân, mặt cùng bên) hoặc không. Khởi

3
đầu thường không mất ý thức, khi giật mặt có thể gây giảm hoặc mất ý thức. Vị trí
giật khởi đầu có giá trị gợi ý chẩn đoán vị trí tổn thương.
- Động kinh cục bộ thùy thái dương (cơn tâm thần vận động): ngửi thấy/cảm
thấy mùi/vị khó chịu, nhìn thấy cảnh lạ ± cử động, chép miệng, cởi khuy áo, nói
nhiều, đứng dậy đi ra phía trước...
- Động kinh thực vật (não trung gian, tổn thương đồi thị và dưới đồi): dãn/co
đồng tử, đỏ bừng mặt-cổ, vã mồ hôi, tim chậm/nhanh, hạ huyết áp đột ngột, rối loạn
nhịp thở, đau bụng.
- Động kinh cục bộ toàn thể hóa: từ cục bộ chuyển sang cơn lớn, toàn thể hóa
nhanh, khó phát hiện trên lâm sàng, thường phải dựa vào điện não đồ, thấy cơn kịch
phát từ một ổ khu trú lúc đầu chuyển sang toàn bộ trên các đạo trình bản ghi.
- Động kinh kịch phát vùng trung tâm: xuất hiện 5-10 tuổi, cơn ngắn 1-2 phút;
2/3 trường hợp xảy ra trong lúc ngủ, gần cuối đêm; có thể dị cảm một bên mặt, cơn
giật cơ hay giật trương lực ½ người; co thắt hầu họng, chảy nước mũi; không thay
đổi ý thức trong cơn, không dấu thần kinh khu trú; điện não đồ, trong cơn sóng gai
nhọn bắt đầu vùng trung tâm thái dương một bên lan tỏa ra bán cầu cùng bên, ngoài
cơn sóng nhọn trung tâm vùng thái dương hay vùng đỉnh, sóng chậm hai pha biên
độ cao từng đợt, một hoặc hai bên bán cầu, kích phát tăng tần số trong lúc ngủ. Tiến
triển tự kết thúc vào lứa tuổi thành niên, tiên lượng tốt, phát triển tinh thần vận động
bình thường.
- Động kinh kịch phát vùng chẩm: xuất hiện 18 tháng-7 tuổi, tiền căn gia đình
động kinh (30%) hoặc đau nửa đầu (15%); khởi phát rối loạn thị giác: mù tạm thời,
ảo giác, ảo thị; co giật ½ hoặc cơn cục bộ toàn thể hóa; 1/3 trường hợp nhức đầu dữ
dội kiểu Migraine; điện não đồ trong cơn có sự phóng lực trên một hay hai thùy
chẩm, ngoài cơn có sóng nhọn chậm kịch phát khu trú vùng chẩm, ngừng khi mở
mắt, tăng khi ngủ từ từ. Tiến triển: 60% trường hợp điều trị hiệu quả, 5% chuyển
sang dạng khác.
2.3.6.2. Động kinh toàn thể
- Động kinh vô căn
+ Co giật sơ sinh lành tính: xảy ra vào ngày tuổi thứ 5, biểu hiện bằng cơn
giật cơ, thường là giật bàn chân-run chân/giật tay, có khi lan toả từ ½ thân người
bên này sang bên đối diện, kéo dài 20-30 giây, thường lành tính.
+ Động kinh vắng ý thức trẻ em: thường xảy ra ở trẻ 4-8 tuổi, đột nhiên mất
ý thức, dừng hoạt động, mắt nhìn trừng hoặc nhìn ngược, không thay đổi tư thế,
không vận động; ý thức trở lại sau vài giây, sau cơn không lẫn lộn, không buồn ngủ.

4
+ Động kinh cơn lớn ở trẻ lớn: 50% có tiền triệu (khó chịu, nhức đầu, đầy
hơi…) 5-10 giây, sau đó cơn xảy ra qua 3 giai đoạn:
 Co cứng: bệnh nhi đột ngột ngã xuống, các cơ co cứng, các chi duỗi, các

ngón tay gấp, đầu ưỡn quay sang 1 bên, hàm nghiến chặt và thường cắn vào lưỡi,
hai mắt trợn ngược, cơ ngực cứng, bất động → tím tái; ngược lại, các cơ vòng mất
trương lực tiêu tiểu không tự chủ. Giai đoạn cứng trương lực ngắn 5-12 giây.
Co giật: các cơ thân và chi đều xuất hiện các động tác giật liên tiếp, ngắn

và mạnh, đầu lắc lư, cằm dưới hé mở.


Duỗi: các cơ suy kiệt, doãi ra, giảm phản xạ, đồng tử dãn, thở mạnh và
nhanh, sùi bọt mép, 1-2 phút sau: sắc mặt trở lại bình thường, thở đều dần, trẻ tỉnh
dần. Sau cơn, bệnh nhân không nhớ những gì đã xảy ra, thường ngủ thiếp đi vì mệt.
Bảng 3.2. Tần suất chuyển thành động kinh theo yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ Tần suất chuyển thành động kinh


Chậm phát triển tâm thần 33%
Sốt co giật phức tạp dạng co giật cục bộ 29%
Tiền căn gia đình động kinh 18%
Co giật khởi phát sớm khi sốt dưới 1 giờ 11%
Sốt co giật phức tạp (thời gian co giật trên
6%
15 phút hoặc tái phát trong 24 giờ)
Sốt co giật tái phát 4%
Sốt co giật đơn giản 1%

(Nguồn: Seizures in childhood, Nelson textbook 2016)


- Động kinh toàn thể căn nguyên ẩn
+ Hội chứng West: hay gặp ở trẻ nhỏ <1 tuổi, co giật các cơ gấp làm co cứng
cơ mặt, cổ (gập 10-20 lần), hai tay-hai chân co vào ngực hoặc co giật các cơ duỗi
làm đầu ngửa ra sau, thân người ưỡn ra, hai tay nắm chặt, hai chân duỗi cứng hoặc
dạng hỗn hợp: giật đầu ngửa ra sau, hai tay-hai chân co dúm về phía trước.
+ Hội chứng Lennox-Gastaut: kết hợp nhiều dạng co giật (vắng ý thức không
điển hình kết hợp với cơn mất trương lực, cơn giật cứng cơ), điện não đồ có biến
đổi (nhọn chậm lan toả ở giai đoạn thức, sóng α tạo nhóm ở giai đoạn ngủ), chậm
phát triển tinh thần-rối loạn hành vi.

5
3. TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN
Phải bảo đảm cho não bộ và các cơ quan sống khác không bị tổn thương trong
quá trình khai thác bệnh sử cũng như khám lâm sàng. Do đó, ngay khi tiếp nhận
một bệnh nhi co giật, phải nhanh chóng đánh giá sơ bộ chức năng sống và thực hiện
tốt các bước sơ cứu cơ bản ABC của hồi sức. Sau đó, mới hỏi bệnh sử-tiền sử và
thăm khám lâm sàng toàn diện nhằm tìm nguyên nhân co giật để xử trí. Sau đây là
một số gợi ý:
3.1. Khai thác bệnh sử
- Sốt? Tiêu chảy? Bỏ ăn?
- Tính chất cơn giật: toàn thể, cục bộ hay khu trú, thời gian co giật, số cơn tái
phát theo thời gian.
- Hỏi tiền sử: sốt cao co giật? động kinh? rối loạn chuyển hóa? chấn thương
đầu? tiếp xúc độc chất? phát triển tâm thần vận động thế nào?
- Hỏi xác định xem bé đã từng có cơn co giật không (lưu ý hỏi người thực sự
nuôi và chăm sóc cho trẻ).
3.2. Thăm khám lâm sàng
- Đánh giá tri giác: tỉnh hay hôn mê?
- Khám dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tím tái, SaO2.
- Khám dấu hiệu tổn thương ngoài da liên quan đến chấn thương.
- Khám dấu hiệu thiếu máu: sốt rét ác tính, xuất huyết não màng não.
- Khám dấu hiệu màng não: cổ cứng, thóp phồng.
- Khám dấu hiệu thần kinh khu trú.
- Khám dấu mất nước khi có tiêu chảy.
- Khám toàn diện hô hấp, tai mũi họng.
3.3. Cận lâm sàng
- Công thức máu, ký sinh trùng sốt rét. - CT scanner sọ não, EEG.
- Đường huyết, dextrostix, ion đồ. - X quang phổi, cấy máu, cấy phân...
- Chọc dò tủy sống.
- Siêu âm não xuyên thóp.

6
4. XỬ TRÍ
4.1. Cắt cơn giật
4.1.1. Xử trí ban đầu
- Đặt bệnh nhi nằm nghiêng, đầu ngửa.
- Đặt cây đè lưỡi quấn gạc vào miệng nhằm tránh cho trẻ cắn phải môi lưỡi.
- Cởi khăn hoặc nút khuy áo để trẻ dễ thở.
- Thông đường thở: hút đàm nhớt, đặt nội khí quản nếu cần.
- Thở oxy để SpO2 đạt 92-96%.
- Cắt cơn giật bằng Diazepam 0,2-0,3 mg/kg/lần (hoặc Lorazepam 0,05-0,1
mg/kg/lần) x 3 lần mỗi 10 phút nếu vẫn còn giật. Cần chú ý, Diazepam có thể gây
ngưng thở dù tiêm mạch hay đường hậu môn vì thế luôn chuẩn bị bóng và mask giúp
thở nhất là khi tiêm mạch nhanh. Nếu không thể lấy được tĩnh mạch thì cho Diazepam
0,5 mg/kg bơm qua hậu môn. Đối với trẻ sơ sinh, dùng Phenobarbital 15-20 mg/kg
truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút để chống co giật.
Bảng 3.3. Liều bắt đầu Diazepam theo lứa tuổi

Liều bắt đầu Diazepam


Tuổi
TMC (0,2 mg/kg) Bơm hậu môn (0,5 mg/kg)
< 1 tuổi 1-2 mg 2,5-5mg
1-5 tuổi 3mg 7,5mg
5-10 tuổi 5mg 10mg
> 10 tuổi 5-10mg 10-15mg

(Nguồn: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trẻ em, BYT 2015)
- Dùng phenobarbital (200 mg/ml/lọ) với liều 20 mg/kg điều trị co giật ở trẻ sơ
sinh <2 tuần tuổi:
Cân nặng 2kg-liều khởi đầu 0,2ml; lặp lại 0,1ml sau 30 phút
Cân nặng 3kg-liều khởi đầu 0,3ml; lặp lại 0,15ml sau 30 phút

7
Cứ mỗi 10-20 phút, đánh giá lại tình trạng đường thở, hô hấp, tuần hoàn, co giật
và cho các xét nghiệm cần thiết.

4.1.2. Xử trí tiếp theo


Nếu co giật vẫn tiếp tục hoặc tái phát thì dùng:
- Phenobarbital 15-20 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút, liều duy trì 3-5
mg/kg/ngày tiêm bắp, chia 2 lần.
- Hoặc Diazepam truyền tĩnh mạch liều tấn công 0,2 mg/kg sau đó duy trì liều
1g/kg/phút, tăng dần liều cho đến khi đạt hiệu quả và liều tối đa không quá
18g/kg/phút.
- Nếu tiếp tục thất bại với các biện pháp trên thì chuyển khoa hồi sức tích cực,
dùng biện pháp gây mê bằng thiophental liều 5 mg/kg tiêm mạch chậm  duy trì liều
2-4 mg/kg/giờ hoặc dùng thêm vecuronium 0,1-0,2 mg/kg/liều và phải đặt nội khí quản
giúp thở.
4.2. Điều trị nguyên nhân
4.2.1. Co giật do sốt cao
- Cần phải đặt ở tư thế dễ chịu, thoải mái để cho đường hô hấp thông thoáng,
tránh những tư thế bất thường.
- Mặc quần áo mỏng, thoáng hoặc cởi hết quần áo.
- Theo dõi nhiệt độ ở nách, trán hay ở tai (tùy thuộc vào dụng cụ đo nhiệt).
- Lau ấm tích cực: đắp khăn ấm với nước ấm 36-37℃ lên hai nách, hai bẹn; khăn
thứ năm lau ở trán; thường xuyên thay đổi khăn để việc giải nhiệt được nhanh hơn.
Tránh dùng nước đá lạnh vì sẽ gây co mạch làm chậm quá trình thải nhiệt; tránh dùng
rượu hoặc dấm vì có thể ngấm qua da.
- Hạ nhiệt bằng thuốc như paracetamol 15-20 mg/kg/liều, nhét hậu môn; có thể
lặp lại sau 4 giờ (không dùng aspirin vì có thể gây hội chứng Reye đối với những trẻ
đang bị nhiễm virus influenzae hoặc varicella).
- Điều trị nguyên nhân gây sốt.
4.2.2. Co giật do hạ đường huyết

8
- Tiêm mạch chậm Glucose 30% (10% đối với trẻ sơ sinh) 2 ml/kg TMC, sau đó
duy trì bằng glucose 10% 3-5 ml/kg/giờ.
- Tìm nguyên nhân gây hạ đường huyết để xử trí tiếp.

4.2.3. Co giật do hạ natri máu hoặc hạ calci máu


- Nếu co giật do hạ natri máu thì cho truyền NaCl 3% 6-10 ml/kg/giờ, sau đó thử
lại ion đồ để có hướng xử trí tiếp.
- Nếu co giật do hạ calci máu (calci toàn phần <1,8 mEq/L) thì cho calcium
gluconate 10% 0,5-1 mg/kg/liều hoặc calcium chloride 10% 0,1-0,2 ml/kg/liều truyền
tĩnh mạch thật chậm trong 15 phút.
- Tìm nguyên nhân gây hạ natri hoặc hạ calci máu để xử trí tiếp.
4.2.4. Động kinh
- Lựa chọn thuốc điều trị động kinh phải phù hợp với thể lâm sàng nhằm tối ưu
hoá điều trị bằng cách chọn liều thích hợp với từng bệnh nhi. Liều lượng một số loại
thuốc chống động kinh thường dùng:
+ Phenobarbital 2-5 mg/kg/ngày, chia 1-2 lần.
+ Valproate sodium (Depakine) 20-40 mg/kg/ngày, chia 1-2 lần.
+ Carbamazepin (Tegretol) 15-30 mg/kg/ngày, chia 2-4 lần.
- Nếu bệnh nhân ổn định: giữ nguyên liều lượng thuốc đã chọn tái khám sau 1-2
tuần để theo dõi tác dụng phụ của thuốc và tái khám 1-3 tháng.
- Nếu còn tái phát cơn: tăng liều thêm 30% sau mỗi tuần cho đến khi ổn định
hoặc đến khi liều tối đa.
- Nếu thất bại với một loại thuốc (liều tối đa mà chưa kiểm soát được co giật) thì
thay thế bằng một thuốc khác với liều thấp nhất, đồng thời hạ dần liều thuốc đã sử
dụng không hiệu quả mỗi tuần 25-30% cho đến hết, sau đó chỉnh liều thuốc mới theo
diễn tiến lâm sàng.
4.2.5. Co giật do tăng áp lực nội sọ
- Đặt trẻ nằm tư thế đầu cao, 30° và thẳng trục giúp máu về tim dễ dàng nhất.

9
- Tăng thông khí để duy trì PaCO2 khoảng 28-34mmHg sẽ giúp làm giảm lượng
máu lên não.
- Dùng Mannitol 20% 0,25-0,5 g/kg/lần truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút.
- Dùng Dexamethasone 0,5 mg/kg/6 giờ nếu nghi ngờ có sang thương choán chỗ
như u não.
- Hạn chế dịch khoảng 1/2-2/3 nhu cầu cơ bản.
- Tránh cách kích thích bên ngoài không cần thiết.
4.2.6. Co giật do các nguyên nhân khác
- Co giật do nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương thì điều trị nguyên nhân (kháng
sinh, kháng virus, kháng sốt rét,…) và điều trị hỗ trợ thích hợp (chống phù não, cân
bằng nước-điện giải, hạ đường huyết,…).
- Tăng huyết áp: hạ huyết áp bằng các thuốc Furosemide hoặc Nifedipin.
- Ngộ độc: tuỳ loại ngộ độc mà có hướng xử trí thích hợp.
- Co giật do các nguyên nhân ngoại khoa như chấn thương sọ não, u não,… thì
hội chẩn với ngoại thần kinh để có hướng xử trí phẫu thuật hay điều trị nội khoa.
4.3. Theo dõi và tái khám
- Theo dõi co giật, tri giác, sinh hiệu.
- Tìm và điều trị nguyên nhân.
- Theo dõi các xét nghiệm: đường huyết, ion đồ khi cần.
- Tái khám theo lịch tuỳ theo bệnh.
5. BIẾN CHỨNG VÀ PHÒNG NGỪA CO GIẬT
5.1. Biến chứng
Cơn co giật toàn thể làm tăng chuyển hóa não lên gấp 3 lần so với bình thường.
Đầu tiên là tăng hoạt động giao cảm, giải phóng catecholamine gây co mạch ngoại vi,
tăng huyết áp đồng thời làm rối loạn cơ chế điều hoà của mạch máu não, làm tăng lưu
lượng máu lên não để cung cấp oxy và năng lượng cho não. Nhưng nếu vẫn tiếp tục bị
co giật thì huyết áp giảm, giảm lưu lượng máu lên não gây thiếu oxy não, ứ đọng acid
lactic do chuyển hoá yếm khí, hậu quả làm chết tế bào, phù não và tăng áp lực nội sọ.
Tăng áp lực nội sọ lại làm giảm tưới máu não. Đây là vòng xoắn bệnh lý.

10
Tiên lượng của co giật phụ thuộc vào bệnh, nguyên nhân nhưng thời gian kéo dài
của cơn cũng là 1 yếu tố quan trọng: co giật càng kéo dài thì càng nặng và khó cắt cơn.
Thông thường những cơn kéo dài >5 phút thì ít khi tự ngừng nên cần phải tiến hành
điều trị cắt cơn co giật, chứ không chờ đợi khi cơn kéo dài hơn 5-10 phút.
Trạng thái động kinh chiếm khoảng 1-5% tổng số các trường hợp động kinh và
khoảng 5% tổng số các trường hợp co giật do sốt cao. Trạng thái động kinh có thể gây
tử vong cho trẻ do tắc nghẽn đường thở, hít phải chất nôn, dùng thuốc quá liều hoặc do
tiến triển nặng lên của bệnh nguyên.
Các di chứng thần kinh của co giật cũng thay đổi theo tuổi như chậm phát triển
tâm thần-vận động: khoảng 3% đối với trẻ >3 tuổi, 29% đối với trẻ <1 tuổi.
Bảng 3.4. Các biến chứng thường gặp của co giật

Biến chứng Mô tả
Do thông khí phổi bị suy giảm, tăng tiêu thụ oxy hoặc tiết nước bọt
quá mức hoặc bài tiết dịch khí quản. Thiếu oxy dẫn đến rối loạn
Hạ oxy máu chuyển hóa bao gồm giảm nồng độ glucose trong não, nhiễm axit
(Hypoxemia) lactic và giảm adenosine triphosphate (ATP). Thiếu oxy nặng và
nhiễm toan có thể dẫn đến suy giảm chức năng cơ tim, giảm cung
lượng tim và hạ huyết áp, làm rối loạn thêm chức năng tế bào.
Do tăng acid lactic từ chuyển hóa yếm khí, tăng hoạt động của cơ
cũng là nguy cơ gây tổn thương tế bào thần kinh. Tuy nhiên, khả năng
Toan máu này không tỉ lệ thuận với mức độ tăng acid lactic và ngay sau khi
(Acidemia) ngừng co giật thì tình trạng này nhanh chóng được giải quyết thông
qua cơ chế chuyển hoá của thận và bù trừ của phổi. pH dưới 7,0 chiếm
13% trường hợp.
Thay đổi huyết áp Tăng huyết áp trong giai đoạn đầu do tăng catecholamine nhưng sau
(Blood pressure đó là giảm huyết áp, gây giảm lưu lượng máu đến não có thể làm chết
disturbances) tế bào não và gây di chứng thần kinh vĩnh viễn.
Tăng áp lực nội sọ Tăng ALNS có thể ảnh hưởng việc cung cấp các chất và oxy dẫn đến
(Increased phù não. Các yếu tố góp phần làm tăng áp lực nội sọ bao gồm nhiễm
intracranial toan chuyển hóa, giảm oxy máu và tăng CO 2 giãn mạch não và tăng
pressure) lưu lượng máu não.
Thiếu oxy não Do rối loạn chức năng hô hấp và suy hô hấp diễn ra tiếp theo các xáo
(Hypoxia) trộn ở hệ tim mạch. Bệnh nhi có thể ngưng thở, thở nhanh sâu, thở
kiểu Cheyne-Stokes, tăng tiết dịch hầu họng…Ngoài ra, khả năng hít
phải dịch dạ dày và sung huyết phổi cũng có thể dẫn đến hậu quả giảm

11
oxy ở các mô tế bào và mô não. Giảm oxy não sẽ làm nặng nề thêm
những thương tổn não, nhất là hệ viền (hồi hải mã) và tiểu não.
Tăng thân nhiệt Do rối loạn vùng dưới đồi hoặc hậu quả của co giật tiếp diễn.
K+ máu tăng (gia tăng nguy cơ loạn nhịp tim), tiểu myoglobin và gây
Tăng hủy cơ
suy thận
Do té khi lên cơn co giật, vết thương mô mềm hoặc trật khớp do cột
Chấn thương
chặt trẻ trong xử trí…

(Nguồn: Angus Wilfong, Clinical features and complications of status epilepticus in children,
Uptodate 2020)
5.2. Phòng ngừa
- Co giật là một trong các cấp cứu Nhi khoa thường gặp, do đó cần phải nắm
vững các bước tiếp cận chẩn đoán cũng như xử trí để nhanh chóng cắt cơn co giật cho
trẻ, đồng thời nên hướng dẫn cho các bậc cha mẹ biết cách phòng ngừa và xử trí khi trẻ
bị co giật. Các phòng ngừa co giật tuỳ thuộc vào bệnh nguyên cụ thể.
- Khi trẻ sốt trên 38℃ nên lau mát ngay với nước có sẵn trong nhà (vòi nước,
lu...) nhất là ở các trẻ có tiền căn sốt cao co giật. Nên kết hợp với thuốc hạ nhiệt vì kết
hợp được lợi điểm của lau mát hạ nhiệt rất nhanh trong 30 phút đầu và lợi điểm thuốc
hạ nhiệt là kéo dài thời gian hạ nhiệt.
- Trong cơn co giật: đặt bệnh nhân nằm nghiêng, đầu ngửa để tránh hít sặc; đặt
cây đè lưỡi có quấn gạc giữa hai hàm răng để tránh cắn lưỡi; tuyệt đối tránh không nên
nhỏ bất kỳ dung dịch hay chất gì vào miệng cháu bé như chanh, sả… vì dễ gây sặc các
chất đó vào trong phổi.
- Có thể ngừa cơn co giật tái phát bằng phenobarbital 3-8mg/kg mỗi ngày, nếu
không hiệu quả có thể dùng acid valproic 15-60 mg/kg/ngày chia 2-3 lần.
- Chỉ chuyển viện khi sinh hiệu bệnh nhân ổn và bảo đảm các nguyên tắc chuyển
viện an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Văn Cam (2017), “Lọc bệnh”, Sổ tay điều trị nhi khoa, Trường Đại Học
Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Nhà xuất bản Y học, tr. 15.
2. Bộ Y Tế (2015), “Co giật”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh
thường gặp ở trẻ em, tr. 171-175.

12
3. Angus Wilfong (2020), Clinical features and complications of status
epilepticus in children, Uptodate.
4. John J Millichap (2018), Clinical feature and evaluation of febrile seizures,
Uptodate.
5. Mohamad A. Mikati (2016), “Seizures in childhood”, Nelson textbook, pp.
2823-2863.
6. Tracy Glauser (2016), “Treatment of convulsive status epilepticus in children and
adults”, American epilepsy society guideline, pp. 48-59.

13

You might also like