Professional Documents
Culture Documents
Cơn ĐK: Là sự rối loạn từng cơn chức năng của hệ thần kinh Trạng thái động kinh:
trung ương do sự phóng điện bất thường kịch phát và quá
- Sự lặp lại các cơn động kinh với khoảng cách ngắn
mức của một nhóm các tế bào thần kinh.
Biểu hiện lâm sàng là các triệu chứng xảy ra đột ngột, tạm thời - Giữa các cơn có biến đổi ý thức và/hoặc
liên quan đến vùng vùng vỏ não bị phóng điện, bao gồm: biến
- Có các dấu hiệu thần kinh thể hiện tổn thương tế bào TK
đổi vận động, ý thức, cảm giác, tự động, tâm thần.
- Thực tế: là sự tái diễn các cơn động kinh kéo dài trên 30 phút
Trên ĐNĐ: xuất hiện hình ảnh các đợt sóng kịch phát
hoặc các cơn động kinh xẩy ra liên tục mà chức năng vỏ não
Động kinh: là sự tái diễn các cơn động kinh (từ 2 cơn trở lên)
cách nhau trên 24 giờ mà không phải do các nguyên nhân như không hồi phục trong thời gian ít nhất 30 phút.
do sốt, nhiễm trùng thần kinh, ngộ độc, rối loạn chuyển hóa,…
Nguyên nhân thường gặp Nguyên nhân thường gặp
• Nguyên nhân trước, trong khi sinh:
• Các bệnh nhiễm khuẩn
- Các bất thường quá trình tạo cuốn não: bệnh não trơn, phì
đại một bên, dày/teo cuộn não, lạc chỗ chất xám,… - Viêm não
- Nhiễm khuẩn hệ thần kinh TW: nhiễm Toxoplasma, CMV… - Viêm màng não nhiễm khuẩn
- Nhiễm độc thuốc từ mẹ sang con - Nhiễm ký sinh trùng (ấu trùng sán lợn)
- Các tai biễn mạch não của thai nhi. • Chấn thương sọ não
- Đẻ ngạt, các can thiệp sản khoa (focxep, giác hút…) - Là nguyên nhân quan trọng
• Nguyên nhân trong thời kỳ sơ sinh:
- Phụ thuộc mức độ trầm trọng và vị trí tổn thương (khả năng
- Bệnh não do thiếu oxy bị động kinh là 0,7% với chấn thương nhẹ, 1,2% với chấn
- Chảy máu nội sọ thương trung bình, 10% với chấn thương nặng)
- Nhiễm trùng thần kinh - Nguy cơ động kinh cao nhất trong năm đầu
- Rối loạn chuyển hóa
• Cơn trương lực: co cứng các chi, có thể quay mắt, quay • Phân loại ĐK toàn thể
đầu về một bên, không giật cổ, cơn 30s đến 1 phút
• Trẻ đột ngột mất ý thức, dừng các hoạt động, mắt nhìn ra
• Cơn giật cơ: Cơ thân và chi đột ngột co lại, có thể nhẹ hoặc
trước, cơn thường 15-30 giây, ít khi kéo dài. Nếu cơn kéo
rất mạnh làm mất thăng bằng và người bệnh ngã ra.
dài BN có thể ngã. Khi hết cơn trẻ có thể tiếp tục các hoạt
• HS West: cơn co thắt, hay gặp ở trẻ bú mẹ
động đang làm.
- West gấp: trẻ gập cổ nhiều lần, hai tay co vào ngực, chân co
vào ngực. • ĐNĐ hình ảnh nhọn sngs 3 CK/S.
- West cơ duỗi: đầu ngửa ra sau, thân ưỡng, hai tay nắm • Thường gặp ở trẻ 4-8 tuổi, ít gặp sau 15 tuổi và dưới 2 tuổi.
chặt, hai chân duỗi cứng • Tiên lượng tốt, đáp ứng điều trị tốt.
- West hỗn hợp: đầu ngử ra sau, tay chân co về phía ngực
Các hiện tượng kịch phát không phải động
Động kinh cục bộ kinh
ĐKCB thùy trán: giật khu trú nửa người từ nhỏ đến rộng, giật cơ Cơn ngất:
mắt, mặt rồi đến tay chân cùng bên. Có thể mất ý thức. - Trẻ gái 10-15 tuổi.
ĐKCB thùy thái dương (cơn tâm thần vận động): BN gửi thấy - Khi thay đổi tư thế, mất hoặc giảm ý thức.
mùi khó chịu, nhìn thấy cảnh lạ, có động tác tự động, chép miệng, - Thường có tiền triệu: khó chịu, cảm giác tối sầm mặt mũi
cở khuy áo, nói nhiều, đứng dậy đi ra phía trước . - Thường xẩy ra khi mệt mỏi, căng thẳng, ngột ngạt
ĐKCB thực vật: Sự phối hợp các triệu chứng: co hoặc giãn đồng - Lành tính, ít tái phát, không cần điều trị
tử, đỏ mặt, vã mồ hôi, tim nhanh hoặc chậm, rối loạn nhịp thở, đau Cơn khóc lặng:
bụng. Tổn thương hay ở vùng dưới đồi hay đồi thị. Co giật do sốt
ĐKCB toàn thể hóa thứ phát: bắt đầu cục bộ chuyển sang cơn Cơn hoảng sợ ban đêm:
lớn vì chuyển hóa quá nhanh. ĐNĐ tù 1 ổ lan rộng ra các chuyển - Hay gặp ở trẻ nhỏ 2-4 tuổi
đạo khác. - Đang ngủ trẻ dậy khóc, sợ hãi, la hét, không nhận biết xung
ĐKCB vùng chẩm: tuổi 2-7, các co chi và thân đột ngột co lại, có quanh
thể nhẹ hoặc rất mạnh làm mất thăng bằng và ngã. - Làm trẻ tỉnh hoàn toàn sẽ hết cơn
CHẨN ĐOÁN ĐỘNG KINH – Tóm tắt Điện não đồ trong bệnh động kinh
- Tư thế: nằm ngửa, cao đầu 30° nếu có phù não, hoặc - Chống phù não:
nghiêng phải. • Dexamethason 0,4mg/kg, Tiêm TM 2 lần, cách 8h.
- Hút đờm dãi, đảm bảo thông thoáng đường thở. • Manitol 20%, 0,5g/kg, truyền trong 30 phút Các XN: ĐGĐ,
- Thở oxy đường máu, canxi, khí máu
- Diazepam 0,2 -0,3 mg/kg (tiêm TM hoặc thụt hậu
- Điều chỉnh nước điện giải, toan kiềm, đường máu, Ca
môn), sau 5 phút nếu còn giật có thể nhắc lại.
- Cặp nhiệt độ và dùng thuốc hạ sốt.
- Nếu còn giật: Phenobarbital 15mg/kg, tiêm 10 phút.
- Nếu BN còn giật, ức chế hô hấp: đặt NKQ, hội chẩn với
- Sau 10 phút nếu còn giật: Hypnovel (midazolam)
CK HSCC để quyết định điều trị bằng thiopentan.
0,15mg/kg.
Là điều trị chủ yếu Có bốn phương thức tác động chủ yếu ở mức tế bào:
Mục tiêu điều trị:
• Ngăn chặn các kênh Na phụ thuộc điện thế (Depakine, Tegretol,
- Không còn cơn động kinh
Sodanton)
- Không có các tác dụng phụ của thuốc
- Với 1 thuốc chống động kinh • Ngăn chặn các kênh Ca phụ thuộc điện thế (Ethosuximid, Depakine).
Tuy nhiên trong thực tế không phải trường hợp nào • Tăng cường hoạt động của hệ GABA (gamma aminobutyric acid) là
cũng đạt được mục tiêu này chất dẫn truyền ức chế hệ thần kinh trung ương. Làm tăng số lượng
Khi đang sử dụng một thuốc chống động kinh mà thụ thể GABA tại vùng hải mã.
không có hiệu quả thì có hai lựa chọn:
- Thay đổi thuốc • Giảm sự dẫn truyền thần kinh gây ra do kích thích các amino acid
- Phối hợp thuốc thứ hai (acid gamma hydrobutyric). Ví dụ như Benzodiazepin, Phenobarbital,
Depakine.
Điều trị dược lý
Cơn lớn, cơn Cơn vắng ý thức HC West HC L.Gastaut Cục bộ vận động Tâm thần vận
trương lực, giật động
rung
Depakine Ethosucximid Depakine Depakine Tegretol Tegretol
Cortison
Điều trị động kinh cơn toàn thể Điều trị động kinh cơn cục bộ
Cơn động kinh Thuốc hàng đầu Thuốc hàng thứ 2 Thuốc cần tránh Cơn động kinh Thuốc hàng đầu Thuốc hàng thứ 2