Professional Documents
Culture Documents
Đau đầu-y5
Đau đầu-y5
1. Trình bày được đặc điểm lâm sàng bệnh nhân đau
đầu
2. Nắm được các chỉ định cận lâm sàng chẩn đoán
đau đầu
3. Chẩn đoán và xử trí ban đầu các trường hợp đau
đầu phổ biến
ĐẠI CƯƠNG
Cấu trúc nhạy cảm đau Cấu trúc không gây đau
- Những cấu trúc ngoại sọ: da, Đa số những cấu trúc trong
niêm mạc, các mạch máu, các hộp sọ như nhu mô não,
dây thần kinh, cân cơ khoang dưới nhện và hầu hết
- Những động mạch chính ở màng cứng
nền sọ
- Những xoang tĩnh mạch lớn
và các nhánh của chúng.
- Màng cứng vùng nền sọ và
những động mạch màng cứng
SINH LÝ BỆNH
Ngoài sọ Nội sọ
Căng cơ/co kéo Đau đầu do căng cơ U nội sọ
Đau đầu căng thẳng Áp xe não
Xuất huyết nội sọ
Khởi• phát
Dấu Đột ngột
hiệu nguy cơ cao của đau đầu
Chấn thương
Gắng sức
• Đau đầu với bệnh viêm màng não hoặc dấu màng
não không? viêm màng não, xuất huyết dưới nhện
• Đau đầu do bệnh não tăng huyết áp hay tiền sản giật
- sản giật?
• Viêm động mạch thái dương không?
• biến chứng mù một mắt không hồi phục
• Biểu hiện chung: tỉnh hoàn toàn, hay mê, loạn thần,
kích động, tưới máu kém, da nhạt màu, sốt, vã mồ
hôi.
• Da: U sợi thần kinh hoặc đốm cà phê của bệnh
Recklinghausen: khối u nội sọ lành tính hoặc ác tính.
KHÁM LÂM SÀNG
Nhiễm trùng
Xuất huyết
• Khám đầu và cổ
- Dấu màng não
Khởi• phát
Dấu Đột ngột
hiệu nguy cơ cao của đau đầu
Chấn thương
Gắng sức
Onset (khởi phát) Khởi phát đột ngột và/hoặc lần đầu tiên; đau đầu nghiêm trọng
Pattern change (thay Thay đổi tần suất, mức độ, hoặc đặc điểm lâm sàng cơn đau; nặng
đổi kiểu đau) lên qua từng ngày/tuần, đau đầu liên tục hoặc dai dẳng; đau khi
giao hợp, nghiệm pháp Valsava, ngủ, nặng lên khi thay đổi tư thế
XÉT NGHIỆM
Chấn thương
Đau đầu dữ dội
Đau đầu kết hợp dấu hiệu thần kinh khu trú hoặc phù gai thị
Đau đầu mạn tính kết hợp thay đổi đặc điểm lâm sàng (vd HIV…)
CHỌC DỊCH NÃO TỦY
• Chẩn đoán: viêm màng não, xuất huyết dưới nhện, hạ áp
lực nội sọ, viêm màng não do ung thư
• Điều trị: giả u não
• Tư thế nằm nghiêng
• Nguy cơ cao
- Đau đầu sét đánh khởi phát đột ngột:
+ Xuất huyết dưới nhện, huyết khối tĩnh mạch não
- Đau đầu nghi ngờ viêm màng não hoặc viêm não:
- Đau đầu với dấu thần kinh khu trú hoặc phù gai thị:
+ U não, áp xe, tụ máu, não ứng thủy
+ Xuất huyết tiểu não.
- Đau đầu ở người lớn tuổi: u hoặc xuất huyết
- Đau đầu ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: áp xe, viêm
não
- Đau đầu ở bệnh nhân ung thư: u não di căn, nhiễm trùng
hệ TKTW
- Đau đầu với đau cổ và/hoặc hội chứng Horner: bóc tách
ĐM cảnh hoặc đốt sống.
- Đau đầu bán cấp: viêm màng não, khối choán chỗ, áp xe
não, máu tụ
- Đau đầu sau chấn thương: tụ máu DMC, ngoài màng
cứng
- Các đau đầu liên quan đến bệnh lý chuyên khoa:
+ Chuyên khoa mắt: glocom cấp, viêm, khối u liên
quan mắt.
+ Tai mũi họng: u vòm mũi họng, viêm xoang.
+ Răng hàm mặt: bệnh lý răng, sai khớp cắn, đau dây
V.
- Đau đầu liên quan bệnh lý toàn thân: THA, ngộ độc
CO
CHẨN ĐOÁN
Nguy cơ thấp
• Tiền sử đau đầu trước đó, bệnh sử không có dấu hiệu
đáng lo ngại mới (sốt, co giật),
• Tỉnh táo và nhận thức bình thường, không có dấu
màng não, dấu hiệu sống bình thường, dấu hiệu
khám thần kinh bình thường hoặc không đặc hiệu,
không có bệnh kèm nguy cơ cao và cải thiện khi theo
dõi và điều trị.
Nhóm bệnh nhân này không cần làm xét nghiệm và
chẩn đoán hình ảnh thêm.
CÁC BỆNH LÝ ĐAU ĐẦU PHỔ BIẾN
VIÊM MÀNG NÃO
• Tuổi ≥ 40
• Đau cổ hoặc cứng cổ
• Mất ý thức có chứng kiến
• Khởi phát khi gắng sức
• Đau đầu dữ dội (cường độ > 7/10 ít hơn 1 phút)
• Hạn chế gập cổ
• Nguyên nhân:
- Nhiễm trùng gần đó
- Chấn thương trực tiếp
- Tăng đông máu: dùng thuốc tránh thai, bệnh máu, đột
biến yếu tố V Leiden, thiếu hụt protein S hoặc protein
C, thiếu hụt anti-thrombin III, ung thư
HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
• Triệu chứng:
• - Đau đầu lan tỏa, vài ngày tới vài tuần, đau đầu dữ
dội
• - Phù gai thị, nhìn đôi
- Thay đổi tri giác, dấu thần kinh khu trú
- Co giật
• Viêm mạch hệ thống phổ biến nhất, liên quan đến các
động mạch cỡ lớn đến trung bình.
• Phụ nữ gấp đôi nam giới và hiếm khi gặp trước tuổi 50.
• Khó chịu, đau cơ, giảm cân, đau khớp và sốt.
• Đau đầu thường khởi phát nhanh, không giảm và nằm trên
các động mạch thái dương. Một bên. Đau da đầu liên
quan, đặc biệt là khi bệnh nhân nằm gối đầu hoặc chải tóc.
Đau khi nhai (nhai hàm) gợi ý nhiều đến bệnh viêm động
mạch thái dương.
• Mù một bên vĩnh viễn, thường khởi phát đột ngột, nếu điều
trị chậm trễ;
VIÊM ĐỘNG MẠCH THÁI DƯƠNG
• Đau dữ dội vùng sau đầu, vùng phân bố của thần kinh
chẩm
• Liên quan căng cổ mạn tính, thoái hóa khớp hoặc thoái
hóa cột sống cổ trên.
• Điều trị:
• Block thần kinh chẩm
ĐAU ĐẦU DO TĂNG HUYẾT ÁP
• Triệu chứng:
-Đau nhiều một bên mắt
- Nhìn mờ
- Đau đầu
- Giác mạc mờ
- Đồng từ giãn
• Cơn đau đầu dữ dội, một bên với các triệu chứng thần kinh sọ tự
động một bên. Sa mi mắt, chảy nước mắt, chảy nước mắt, tiêm
thuốc kết mạc, nghẹt mũi và chảy nước mũi.
• Nam giới > phụ nữ
• Đau xảy ra ở vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba và thường
gặp nhất ở vùng mắt, trán và thái dương. Mỗi cơn có cường độ
trong 10–15 phút và có thể kéo dài đến 3 giờ. Các cơn đau một
đến ba lần mỗi ngày, thường xảy ra gần như cùng một thời điểm
trong khoảng thời gian từ 2 đến 12 tuần, có thể cách nhau bằng
các khoảng thời gian thuyên giảm không đau đầu trung bình từ 6
tháng đến 2 năm.
• Kích thích bởi rượu hoặc thuốc giãn mạch.
• Đặc điểm lâm sàng
• Giãn mạch máu gây đau và kích hoạt thêm dây thần
kinh.
• Phụ nữ, di truyền và khởi phát có thể sớm nhất là
thập kỷ đầu tiên.
• Nôn trớ tái diễn trong thời thơ ấu: biểu hiện sớm nhất
của chứng đau nửa đầu.
• Tiền sử gia đình thường mắc chứng đau nửa đầu.
• Đau nửa đầu không aura:
Cơn đau nhói hoặc theo nhịp, một bên và cường độ
trung bình hoặc nặng.
Buồn nôn và nôn, sợ ánh sáng hoặc sợ âm thanh. Đau
liên tục có thể gây co cơ vùng cổ.
• Đau nửa đầu kèm theo aura: rối loạn thị giác: tổn thương
thị trường một bên, ám điểm, và đốm sáng mở rộng và lan
ra ngoại vi. Các triệu chứng cảm giác hoặc rối loạn ngôn
ngữ khó nói.
• Yếu tố thúc đẩy: pho mát chứa tyramine, rượu vang, thịt có
chất bảo quản nitrit, sô cô la chứa phenylethylamine và
monosodium glutamate (một chất tăng hương vị). Nhịn ăn,
xúc động, kinh nguyệt, thuốc (đặc biệt là thuốc tránh thai
đường uống và thuốc giãn mạch như nitroglycerin), và ánh
sáng rực rỡ cũng có thể gây ra các cơn đau.
• Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu không tiền triệu theo Hiệp
hội quốc tế về đau đầu:
D. Trong cơn đau đầu có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
- Buồn nôn hoặc nôn.
- Sợ ánh sáng và sợ tiếng động.
Đối với đau nửa đầu có tiền triệu, chỉ cần 2 cơn đau là đủ để kết luận
bệnh.
• Điều trị:
• Nằm nghỉ trong phòng tối
• Bù dịch tĩnh mạch
• Kết hợp giảm đau (acetaminophen, NSAIDS) và thuốc
chống nôn ± Hydroxyzine
• Triptan
• Steroid: giảm nguy cơ tái phát đau đầu sau khi xuất
viện
• Morphine: ít chỉ định
• Thuốc đối kháng dopamine: Prochlorperazine và
metoclopramide.
• Liều Prochlorperazine là 10 mg IV. Các tác dụng phụ
bao gồm hạ huyết áp và mất ngủ.
• Metoclopramide cũng có hiệu quả với liều 10 mg IV.
Diphenhydramine được sử dụng cùng với
metoclopramide để ngăn ngừa phản ứng loạn dưỡng
và loạn dưỡng cơ.
• Triptan
• Chất chủ vận thụ thể serotonin 5HT.
• Có hiệu quả trong giảm đau nửa đầu cấp tính.
• Tác dụng phụ đáng kể bao gồm co thắt động mạch
vành dẫn đến nhồi máu cơ tim.
• Sumatriptan :tiêm dưới da và hiệu quả được cải thiện
so với chế phẩm uống.
• Sumatriptan - 6 mg tiêm dưới da, có thể lặp lại sau 1
giờ; hoặc 25–100 mg uống, có thể lặp lại sau 2 giờ.
ĐAU ĐẦU CĂNG CƠ
• Nguyên nhân:
- Stress hay lo âu
- Tư thế cơ thể sai
- Trầm cảm
• ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
• Phụ nữ phổ biến hơn nam giới.
• Tuổi khởi phát bệnh: 25–30 tuổi.
• Liên quan đến căng thẳng cảm xúc và không có tiền triệu.
Cơn đau thường xuất hiện dần dần, ở vị trí hai bên, chẩm
hoặc trán và như một dải chặt hoặc áp lực lên đầu.
• Cơn đau liên tục, không như mạch đập và kéo dài hàng
giờ hoặc cả ngày.
• Buồn nôn và sợ ánh sáng.
• Nôn mửa không phải là một đặc điểm của đau đầu kiểu
căng thẳng. Khám thần kinh bình thường.
• Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu căng cơ từng
hồi:
• Có ít nhất 10 cơn đau đầu lấp đầy tiêu chuẩn sau, ít hơn
15 cơn/tháng
• Đau kéo dài 30 phút đến 7 ngày
• Có ít nhất 2 trong các đặc điểm sau:
- Tính chất như ép hay siết chặt
- Cường độ nhẹ đến vừa
- Vị trí hai bên
- Không tăng khi hoạt động cơ thể
• Có cả hai đặc điểm sau:
- Không buồn nôn hay ói
- Không sợ ánh sáng và âm thanh hoặc chỉ bị một
• Loại trừ nguyên nhân đau đầu thứ phát
ĐIỀU TRỊ
• Bệnh nhân với đau đầu thứ phát cần nhập viện khoa
thích hợp
• Bệnh nhân với đau đầu nguyên phát, sau khi giảm
đau có thể cho xuất viện
• Hướng dẫn theo dõi với bác sĩ định kỳ, nguy cơ quá
liều thuốc, tầm quan trọng của luyện tập/ ngủ/ chế độ
ăn