Professional Documents
Culture Documents
I.Đại Cương
-Định nghĩa: Chấn thương sọ não(CTSN) là tổn thương sọ và mô não do lực tác động từ bên ngoài, cũng
như hậu quả của va chạm trực tiếp, lực tăng giảm tốc độ đột ngột, các vật thể xuyên( như đạn bắn…)
hay các song từ các vụ nổ
-1974
-Đc đánh giá qua 3 yếu tố :vận động , trả lời, cử động mắt (từ 3- 15 điểm)
-Tốt nhất nên đánh giá bệnh nhân khi đã đc cấp cứu vì tri giác có thể ảnh hưởng bởi tụt huyết apsvaf
thiếu oxy
2.Phân loại theo giải phẫu bệnh học(phân loại theo Marshall)
Độ 1 ( tổn thương lan tỏa độ 1):Không nhìn thấy đc hình ảnh bất thường trên CLVT
-Có tổn thương máu tụ tăng tỷ trọng hoặc tỷ trọng hỗn hợp có V>25ml chưa đc mổ
(*)Chụp CLVT sọ não kiểm tra sau chấn thương 24-48h là cần thiết để theo dõi khối máu tụ trong não và
giập não hoặc cần thiết chụp CLVT khi tri giác giảm 2 điểm
+Dập rách mô não , tổn thương sợi trục, máu tụ trong não
Nguyên phát:do lực cơ học tác động, xuất hiện sau chấn thương
-Dập não
-Phù não
-Máu tụ trong sọ
-Nguyên nhân: đầu bị rung lắc dẫn đến tổn thương gián tiếp (tăng tốc giảm tốc)
-ĐN:là máu tụ nằm trong khoang DMC –là 1 khoang ảo nằm giữa màng cứng và màng nhện
-Cơ chế :tổn thương các tm bắc cầu(giữa nhu mô não và màng cứng dính chặt vào xương sọ) hoặc tổn
thương đm vỏ não
+bán cấp(3 ngày -3 tuần):đồng đậm độ nên kết hợp cl có cản quang
-Xương sọ và màng cứng dính sát nhau khi tổn thương gâychảy máu có thể chảy máu dưới da hoặc chảy
máu DCM
-Nguyên nhân:tổn thương do đứt động mạch màng não giữa, máu chảy từ tĩnh mạch màng cứng hoặc
do sọ nứt
-Hình ảnh CT là khối tăng đậm độ lồi 2 mặt (hình thấu kính), ít kèm tổn thương mô não
c. Máu tụ trong não
-Máu tụ trong não thường gặp 10% ở bn CTSN nặng nguyên phát
-Hình ảnh CT:hình ảnh khối tăng đậm độ đồng nhất trong nhu mô não, thường ở thùy trán hoặc thúy
thái dương ngay sau chấn thương, có thể xuất hiện muộn sau 24-48h sanu chấn thương
d.Dập não
-Dập não đơn thuần thường gặp ở dưới chỗ va chạm hoặc ở bên đối diện
-CT: là 1 khối đậm độ hỗn hợp, nhiều khối dập não khu trú sẽ có “hình ảnh muối tiêu”
-Không có tổn thương thực thể mà chỉ có biểu hiện rối loạn chức năng não
-BN thường hôn mê, rối loạn chức năng tk dẫn đến tiên lương xấu nguy cơ di chứng thần kinh vĩnh viễn
-CT:sẽ ko có tổn thương nặng nề, các tổn thương rải rác
a. Phù não
+Do nhiễm độc tế bào:do rối loạn biến dưỡng của tế bào não
-Là tình trạng lưu lượng máu não không đáp ứng đủ nhu cầu chuyển hóa của não
+Lưu lượng máu não tại chỗ <18ml/100g não/phút kèm theo giảm oxy máu
-Nguyên nhân:
+Tụt huyết áp
IV.Khám
-Da đầu
-Hộp sọ
-Tai mũi
-Mắt
-Đồng tử
+Dãn đồng tử mất pxas 1 bên cho biết liệt dây III cùng bên với khối máu tụ
+Yếu liệt nửa người thường là ở đối bên so với bên tổn thương
+Dấu hiệu màng não:cứng cổ, dấu hiệu Kerning do xuyết huyết dưới nhện
+Phản xạ trán-mắt
(*)Đối với các bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ có thể có tam chứng Cushing:Mạch chậm, huyết áp tăng,
rối loạn nhịp thở
V.Cận lâm sàng
1.X-quang
-X-quang sọ đc chỉ định cho những trường hợp chấn thương sọ não nhẹ
-X-quang cột sống cổ: chỉ định khi nghi ngờ hoặc Glas,8đ
2.CT
-Chỉ định:
+Gas <13đ
+Động kinh
+Vỡ xương sọ
-Hình ảnh: cho phép thấy đc lún sọ và các loại máu tụ khác nhau
3. MRI
-Cung cấp các hình ảnh chi tiết hơn ct nhất là các trường hợp tổn thương sợi trục lan tỏa
-Ít đc sử dụng trong cấp cứu do thời gian chụp lâu, khó kiểm soát đc bệnh nhân, …
VI.CHẨN ĐOÁN
-Động kinh
-Say rượu
VIII.Điều trị
-Nếu cđ mổ , vận chuyển bn qua phòng mổ nếu không chuyển bn đến khoa hồi sức ngoại tk
2.Phẫu thuật