You are on page 1of 28

Câu 1.

Cơ chế tổn thương trong chấn thương bụng kín bao gồm:
Trả lời: Cơ chế trực tiếp (va đập trực tiếp như bị đấm, bị đá, bị đè ép gây
tổn thương tạng khu trú nơi bị lực tác động trực tiếp) và cơ chế gián tiếp
(giằng xé các tạng do gia tốc lớn khi di chuyển tốc độ cao)

Câu 2: Trong các tư thế liệt của Bailey, triệu chứng hai chi trên
khuỷu gấp để cạnh ngực, các ngón tay gấp nửa chừng, chứng tỏ
thương tổn:

Trả lời: Tổn thương khoang tuỷ cổ C7


Câu 3: Trong các tư thế liệt của Bailey, triệu chứng hai chi trên để
cao trên đầu, khuỷu gấp, các ngón tay gấp nửa chừng, chứng tỏ
thương tổn:
Tổn thương khoang tủy cổ C6

Câu 4: Trong các tư thế liệt của Bailey, triệu chứng hai chi trên liệt
hoàn toàn như chết nằm dọc theo thân mình, chứng tỏ thương tổn:
Tổn thương khoang tủy cổ C5
Câu 5: Trong khám cột sống, dấu hiệu hai đỉnh xương bả vai không
đều có thể gợi ý:
- Lệch vẹo cột sống
Câu 6: Nguyên nhân thường gặp nhất của đau thần kinh tọa là:
- Thoát vị đĩa đệm
Câu 7. Chấn thương thận có shock mất máu, suy tuần hoàn cấp sẽ
dẫn đến quá trình chuyển hóa tạo ra nhiều:
Trả lời: Tạo ra nhiều CO2 và Lactate do quá trình chuyển hóa yếm khí.
Câu 8. Chấn thương thận có shock mất máu, suy tuần hoàn cấp sẽ
dẫn đến:
Trả lời:
- Giảm tưới máu mô và cuối cùng là rối loạn chức năng tế bào và các
tạng.
Nếu shock kéo dài sẽ dẫn đến tổn thương tế bào không hồi phục và tử
vong.
- Không cung cấp đủ nhu cầu oxy cho các cơ quan và tổ chức kèm rối
loạn thông khí.
- Suy thận cấp.
Câu 9: Chấn thương thận có shock mất máu, cần làm ngay khi tiếp
xúc với bệnh nhân sốc
Trả Lời:
1. Thở ô xy qua mũi (6-10 lít/ph).
2. Đặt ngay ống thông tĩnh mạch trung tâm, theo dõi áp lực tĩnh mạch
trung tâm.
3. Truyền dịch: Bất kỳ loại dịch đẳng trương nào có dưới tay, trừ
dung dịch ưu trương. Tốc độ truyền nahnh 500-1000ml trong 15-
30 phút đầu. Sốc do tim hoặc có suy thận: Truyền chậm 5-7 giọt /
phút để duyh trì đường vào tĩnh mạch. Khối luokwngj dựa vào áp
lực TMTT và huyết áp: Huyết áp ha, áp lực TMTT âm: tiếp tục
truyền nahnh. Huyết áp 60-90 mmHg, áp lực TMTT dương trên
e7cm H2O: Giảm bớt tốc độ truyền
4. Đặt ống thông vào bàng quang theo dõi số lượng nước tiểu làm bi
san ốc.
5. Nếu huyết áp vẫn không lên, áp lực tĩnh mạch trung tâm lên quá
7cm H2O: Giảm bớt lượng truyền dịch. Cho vào lọ dung dịch
glucose 500ml noradrenalin 1-2mg dppamin, 200mg. Duy trì huyết
áp tối đa xung quanh 100mmHg. Có thể truyền nhiều lần. Nếu vẫn
không có kết quả truyền tĩnh mạch: dopamine.
Câu 10. Phân độ chấn thương thận theo AAST 1994: Bệnh nhân tiểu
máu, kết quả CT có tụ máu dưới bao, không lan rộng, không thấy
tổn thương nhu mô, là chấn thương thận độ mấy?
Hình ảnh chấn thương thận độ I :
 Tụ máu dưới bao hoặc tụ máu, không có vết rách
Hình ảnh chấn thương thận độ II :
 Vết rách bề ngoài có độ sâu ≤1cm không liên quan đến hệ thống
thu thập (không có bằng chứng về sự thoát mạch nước tiểu)
 Tụ máu quanh thượng thận giới hạn trong cân thượng thận
Hình ảnh chấn thương thận độ III
 Vết rách> 1cm không liên quan đến hệ thống thu thập (không có
bằng chứng về thoát nước tiểu)
 Chấn thương mạch máu hoặc chảy máu tích cực giới hạn trong cân
gan thượng thận
Hình ảnh chấn thương thận độ IV
 Vết rách liên quan đến hệ thống thu thập với thoát nước tiểu
 Rách bể thận và / hoặc vỡ hoàn toàn bể thận niệu quản.
 Tổn thương mạch máu đối với động mạch hoặc tĩnh mạch
thận ,đoạn
 Nhồi máu phân đoạn không kèm theo chảy máu tích cực (tức là do
huyết khối mạch)
 Tích cực chảy máu kéo dài vượt ra ngoài fascia perirenal (tức là
vào retroperitoneum hoặc phúc mạc )
Hình ảnh chấn thương thận độ V
 Thận bị vỡ, tắc mạch thận hoặc rách động mạch hoặc tĩnh mạch
thận chính : thoát mạch thận do chấn thương thận
 Thận bị thoát mạch với chảy máu tích cực
Câu 11. Gãy xương chậu mất máu tối đa có thể tới:
Trả lời: Một đặc điểm cực kỳ quan trọng trong bệnh lý gãy xương
chậu là cơ thể sẽ mất máu rất nhiều. Theo thống kê của H. Willenegger,
số lượng máu mất khi xương chậu bị gãy có thể lên đến 1.700–2.400ml.
Câu 12. Xử lý mạch máu và thần kinh trong gãy xương hở:
Trả lời: Nguyên tắc điều trị: Xử lý các tổn thương có nguy cơ đe dọa
tính mạng.
Cắt lọc vết thương, loại bỏ mô dập nát. Nắn và bất động xương gãy.
Dùng kháng sinh và S.A.T chống nhiễm trùng.
Đối với mạch máu và thần kinh: Nếu là mạch máu và thần kinh chính
của chi thì phải khâu nối lại. Thần kinh có thể để khâu kỳ hai.
Câu 13: Phân bố gãy hở theo Gustilo: Độ 1:
Độ 1: Rách da < 1cm. Vết thương hoàn toàn sạch, hầu hết do gãy hở
từ trong ra. Đụng giập cơ tối thiểu. Đường gãy xương là đường ngang
đơn giản hoặc chéo ngắn.
Câu 14: Điều trị gãy xương hở độ I đến sớm ở trẻ con:
- Xử trí gãy xương hở theo đúng phác đồ điều trị dựa vào 3 nguyên tắc
chính.
+ Cắt lọc vết thương để loại bỏ mô giập nát, súc rửa sạch bằng nước
muối sinh lý.
+ Nắn và bất động xương gãy chờ thời gian liền xương.
+ Dùng kháng sinh hỗ trợ có thể chống lại nhiễm trùng
- Gãy xương hở đến sớm những trường hợp bệnh nhân đến sớm trước
24 giờ. Xử trí như trên. Ngoài ra còn tuỳ theo độ gãy. Một số người
gãy hở độ I như là gãy hở nhưng có vết thương cần theo dõi và điều trị
như gãy kín (không mổ cắt lọc, chỉ nắn bó bó bột hoặc kéo liên tục)
đồng thời cho thêm kháng sinh. Nhiều trường hợp do không đánh giá
đúng mức độ nên vết thương bị nhễm trùng và trở thành viêm xương. Vì
vậy nên mổ cắt lọc dù là độ I. Nếu vết thương thật sạch sau khi mổ có
thể khâu da kín và dẫn lưu. Các môi trường dễ bị nhiễm trùng thì càng
nên mổ cắt lọc. Đối với trẻ con dù gãy ở mức độ nào cũng cần phải cắt
lọc sớm.
Câu 15. Gãy xương hở độ II theo Gustillo là:
Trả lời:
Độ II: 1cm < rách da<10 cm. Tổn thương phần mềm rộng, có thể là tróc
da còn cuống hoặc tróc hẳn vạt da. Cơ đụng giập từ nhẹ đến vừa, có khi
làm nên chèn ép khoang. Xương gãy với đường gãy ngang đơn giản
hoặc chéo ngắn với mảnh nhỏ.
Câu 16. Sự khác nhau giữa vết thương thấu bụng (VTTB) do hỏa
khí và do bạchkhí là:
Trả lời: VTTB do hoả khí thường phức tạp hơn.
Câu 17: Một nạn nhân bị tai nạn lao động do càng xe đánh vào mạn
sườn trái, sau đó nhập viện. Dấu hiệu chắc chắn nhất để chẩn đoán
hội chứng chảy máu trong là:
-Chọc dò ổ bụng ra máu không đông.
Câu 18: Các nguyên nhân ngoại khoa thường gặp không gây nên hội
chứng chảy máu trong trong chấn thương bụng kín bao gồm:
-Các nguyên nhân ngoại khoa thường gặp gây nên hội chứng chảy máu
trong trong chấn thương bụng kín bao gồm:
+Vỡ tạng đặc.
+Tổn thương các mạch máu lớn trong ổ phúc mạc.
+Tổn thương rách hay đứt mạc treo ruột.
Loại trừ các nguyên nhân ngoại khoa thường gặp này ra ta được các
nguyên nhân ngoại khoa khác thường gặp không gây nên hội chứng
chảy máu trong trong chấn thương bụng kín như:
+Vỡ ruột, vỡ bàng quang
Câu 19: Siêu âm trong chấn thương bụng kín khó khảo sát trong các
trường hợp:
 Đánh giá bệnh nhân liệt ruột.
 Bệnh nhân có BMI cao, thành bụng dày.
 Bệnh nhân có tràn khí dưới da.
 Bệnh nhân nặng, đa chấn thương.
 Khảo sát thương tổn thành ruột.
 Chẩn đoán bệnh nhân vỡ tạng rỗng.
 Đánh giá mức độ thương tổn tạng đặc.
Câu 20. Chấn thương sọ não được phân loại tổn thương như sau:
- Vết thương sọ não: là tổn thương xuyên qua da đầu và xương sọ (và
thường cả màng não và nhu mô não phía dưới). Chúng thường liên quan
đến các tổn thương do đạn bắn hoặc vật sắc nhọn, nhưng vỡ xương sọ
kèm rách da đầu do một lực tác động lớn cũng được xem là một tổn
thương hở.
- Chấn thương sọ não kín thường xảy ra khi đầu bị va chạm, đập vào vật
khác, hoặc bị rung lắc mạnh, gây tăng và giảm tốc độ di chuyển của não
đột ngột. Tăng và giảm tốc độ có thể gây tổn tương nhu mô ở vị trí va
chạm (điểm va đập), ở vị trí đối diện (điểm đối diện) hoặc lan tỏa; thùy
trán và thùy thái dương là những vị trí đặc biệt dễ bị tổn thương của loại
chấn thương này. Các sợi trục, mạch máu hoặc cả hai có thể bị cắt hoặc
rách, dẫn đến tổn thương sợi trục lan tỏa. Chảy máu từng đợt gây tụ
máu,chảy máu trong não hoặc dưới nhện, và tụ máu ngoài màng cứng
hoặc dưới màng cứng
+ Máu tụ dưới màng cứng cấp tính
+ Vỡ xương nền sọ
+ Tụ máu não
+ Chấn động
+ Máu tụ dưới màng cứng mạn tính
+ Tổn thương sợi trục lan tỏa
+ Tụ máu ngoài màng cứng
+ Xuất huyết dưới nhện
Câu 21: Cơ chế bệnh sinh của CTSN
Cơ chế bệnh sinh của chấn thương sọ não bao gồm nhiều yếu tố phức
tạp: Các yếu tố cơ học, mạch máu, thần kinh, nội tiết, cơ chế tăng tốc,
giảm tốc và xoay chiều.
CTSN là những va chạm vùng đầu đủ mạnh để gây thương tổn xương sọ
và não
- Thương tổn nguyên phát( là những thương tổn do CTSN ngay lúc sảy
ra tai nạn):
 Vỡ xương sọ
 Dập vỏ não
 Tổn thương sợi trục lan toả
 Dập than não
…
- Thương tổn thứ phát:
 Máu tụ trong sọ
 Phù não
 Thiếu máu não( doTALNS và/hoặc do choáng)
 Co thắt mạch
…

Chức năng não có thể bị suy giảm ngay tức thì do những tổn thương trực
tiếp (ví dụ, va đập, xé rách) nhu mô não. Những tổn thương tiếp theo có
thể xảy ra sớm sau đó do tiến triển của chấn thương ban đầu.
Bất kỳ dạng chấn thương sọ não (TBI) nào cũng có thể gây phù não và
giảm tưới máu não. Hầm sọ có kích thước cố định (bị hạn chế bởi hộp
sọ) và được lấp đầy bởi CSF không nén lại được và mô não có thể nén ở
mức tối thiểu; do đó, bất kỳ chỗ sưng nào do phù nề hoặc tụ máu nội sọ
đều không có chỗ nào để mở rộng và do đó làm tăng áp lực nội sọ (ICP).
Lưu lượng máu não là áp lực tưới máu não (CPP), được tính bằng sự
chênh lệch giữa áp lực động mạch trung bình (MAP) và ICP trung bình.
Do đó, khi ICP tăng (hoặc MAP giảm), CPP sẽ giảm.
Khi CPP giảm xuống dưới 50 mm Hg có thể gây thiếu máu não cục bộ.
Thiếu máu não cục bộ và phù não có thể gây các tổn thương thứ phát (ví
dụ, giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh kích thích, canxi nội bào,
các gốc tự do và cytokine), làm tăng tình trạng tổn thương tế bào, phù
não và tăng ICP. Các biến chứng hệ thống do chấn thương (ví dụ, hạ
huyết áp, thiếu oxy huyết) cũng có thể góp phần gây thiếu máu não và
thường được gọi là tổn thương nhu mô não thứ phát.
ICP quá mức ban đầu gây ra rối loạn chức năng toàn bộ não . Nếu tình
trạng tăng ICP không thuyên giảm, nó có thể đẩy nhu mô não xuống hố
sau hoặc qua liềm đại não, gây ra thoát vị (và tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong). Nếu ICP tăng lên bằng MAP, CPP sẽ bằng 0, dẫn đến thiếu máu
não toàn bộ và chết não ; mất máu nuôi dưỡng lên não là một bằng
chứng khách quan của chết não. Áp lực nội sọ quá mức cũng có thể gây
ra rối loạn chức năng thần kinh thực vật trong thời gian ngắn và lâu dài,
có thể dẫn đến rối loạn huyết động đáng kể, đặc biệt nguy hiểm ở bệnh
nhân bị đa chấn thương và bị các tổn thương cơ quan nội tạng khác, cạn
kiệt dịch, mất cân bằng điện giải, bệnh đông máu, tụt huyết áp và thiếu
máu do mất máu cấp tính.
Tổn thương vùng dưới đồi, cơ quan dưới trụ não và nhân bó đơn độc,
điều chỉnh trương lực giao cảm chung, lưu thông dòng máu và phản ứng
phản xạ thụ cảm áp suất, có thể dẫn đến những thay đổi sâu sắc về chức
năng tim và thận. Rối loạn chức năng hạ đồi ảnh hưởng đến trục hạ đồi-
tuyến yên-thượng thận, gây ra sự bất ổn định về huyết động, tăng huyết
áp và nhịp tim nhanh do một cơn “bão” giao cảm điều chỉnh tăng sức co
bóp của tim và gây ứ nước trong thận.
Những thay đổi này sau đó có thể gây ra tổn thương thận cấp tính
(AKI) và bệnh cơ tim Takotsubo (đôi khi được gọi là cơ tim do căng
thẳng thần kinh hoặc bệnh cơ tim choáng váng), biểu hiện là suy tim
tâm thu cấp tính. Những thay đổi toàn thân này có thể làm tăng đáng kể
tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nội trú trong vài tuần đầu sau chấn thương ở
những bệnh nhân đa chấn thương dễ bị tổn thương và nhạy cảm nếu
không được phát hiện hoặc không được điều trị bên ngoài cơ sở hồi sức
tích cực.
Tăng lượng máu đến và tăng lưu lượng máu não có thể là kết quả của
tình trạng chấn động não ở thanh thiếu niên hoặc trẻ em.
Hội chứng tác động thứ phát là một rối loạn thực thể hiếm gặp và gây
tranh cãi, được xác định bởi tăng ICP đột ngột và đôi khi gây tử vong
sau một chấn thương thứ phát kéo dài trước khi bệnh nhân hồi phục
hoàn toàn sau một chấn thương vùng đầu mức độ nhẹ trước đó. Tình
trạng này được cho là do mất cơ chế tự điều hòa của lưu lượng máu não
gây ra giãn mạch, ICP và thoát vị.
Câu 22: Khoảng tỉnh là dấu hiệu gợi ý gì
Khoảng tỉnh là dấu hiệu gợi ý hướng đến chẩn đoán tụ máu ngoài màng
cứng
Khoảng tỉnh là khoảng thời gian bệnh nhân tỉnh lại hoàn toàn giữa 2 lần
hôn mê.
Ngay sau khi bị chấn thương vùng đầu( do bị ngã hoặc va đạp vùng đầu)
bệnh nhân hôn mê, sau một vài phút bệnh nhân tỉnh lại hoàn toàn( có thể
tỉnh lại từ vài phút đến vài giờ), sau đó tri giác bệnh nhân xấu dần, tiếp
xúc rất chậm, đại tiểu tiện không tự chủ và hôn mê trở lại. Thời gian tỉnh
giữa 2 lần mê: Mê- Tỉnh- Mê được gọi là khoảng tỉnh
Câu 23: CT khó lòng phát hiện một máu tụ dưới màng cứng nhỏ,
nếu:
Thương tổn bán cấp và có cùng mật độ với mô não
Câu 24 : Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL: Extracorporeal Shock Wave
Lithotripsy) áp dụng tốt nhất trong trường hợp sỏi có kích thước:
Sỏi đài bể thận hoặc sỏi niệu quản trên có kích thước &lt; 2cm
Câu 25. Tán sỏi qua nội soi niệu quản (URS) Ureteroscopy, áp dụng
tốt nhấttrong trường hợp sỏi có kích thước: <20mm
Câu 26: Tán và lấy sỏi qua da: (PCNL: Percutaneous
nephrolithotomy) được chỉ định:
- Sỏi đài bể thận kích thước lớn: sỏi bể thận kích thước &gt; 2,5cm, sỏi
bán san hô và san hô hoàn toàn.
- Sỏi thận điểu trị bằng tán sỏi ngoài cơ thể thất bại: Sỏi thận đài dưới
khó đào thải sau khi tán, sỏi quá cứng tán không vỡ…
- Sỏi thận trên thận có tắc nghẽn đường bài niệu dưới sỏi (hẹp khúc nối
bể thận- niệu quản, sỏi nằm trong đài thận có cổ đài hẹp tắc.
- Sỏi trên thận bất thường giải phẫu: thận móng ngựa, thận sinh đôi…
Câu 27. Nguồn chảy máu chủ yếu của máu tụ ngoài màng cứng
- Do tổn thương động mạch não mà chủ yếu là động mạch não giữa ở
vùng tháidương và các nhánh của nó.
- Xoang tĩnh mạch: xoang tĩnh mạch dọc trên hoặc xoang tĩnh mạch dọc
bên vàcác hạt Pacchioni ở 2 bên.
- Máu chảy do vỡ xương sọ, chủ yếu là lớp xương xốp.
Câu 28. Định luật Courvoisier:
Định luật Courvoisier ( hội chứng Courvoisier, dấu hiệu Courvoisier –
Terrier ) cho rằng sự hiện diện của một túi mật to ấn chẩn được không
đau và kèm theo vàng da nhẹ(nguyên nhân không phải là sỏi mật) có thể
là một biểu hiện của tắc OMC bởi ung thư thường là ung thư đầu tụy
tạng. Thông thường, thuật ngữ này được sử dụng để mô tả các triệu
chứng thuộc về cơ thể ở góc phần tư phía trên bên phải của bụng. Dấu
hiệu liên quan đến bệnh ác tính này có thể của túi mật hoặc tuyến tụy.
Câu 29: Xét nghiệm đặc hiệu trong bệnh tắc mật là:
ALP, Bilirubin máu

Câu 30: Biến chứng do sỏi mật gây ra hay gặp nhất là:
Viêm túi mật cấp
Câu 31. Hình ảnh siêu âm trực tiếp của sỏi thận: Hiệu ứng Bóng
lưng. Nhiễu ảnh trong siêu âm dạng bóng lưng xuất hiện khi sóng âm
tiếp xúc với các cấu trúc (sỏi) sẽ tiêu hao năng lượng nhiều hơn, dẫn đến
sóng phản âm trở về có biên độ thấp hơn biên độ của các cấu trúc ở cùng
độ sâu đó của môi trường xung quanh. Tạo nên bóng lưng phía sau sỏi.
Câu 32. Khi chấn thương gây gãy xương sườn 1 và 2 cần phát hiện
thêm: các tổn thương quai động mạch chủ và thân động mạch trên quai
động mạch chủ.
Mục đích để giải quyết kịp thời tình trạng mất máu do các động mạch
lớn xung quanh vùng xương sườn 1 và 2, đặc biệt lưu tâm tới có cung
động mạch chủ và các nhánh xung quanh.
Câu 27: Chẩn đoán xác định gãy xương sườn trong chấn thương
ngực kín:
- Lâm sàng: Dấu hiệu xương sườn bị gãy Những dấu hiệu gãy xương
sườn thường gặp là: Đau tại vị trí gãy, cơn đau kéo dài, và đau nhiều
hơn: banner subs ctch content Khi hít thở sâu, hắt hơi hoặc ho Khi cúi,
gập người, vặn người, kéo hoặc đẩy vật nặng sẽ thấy đau tại các vị trí
gãy Khi nằm nghiêng người về phía xương gãy Khi ấn vào vị trí gãy,
hoặc vùng xương gãy. Đau tăng vào ban đêm hoặc sáng sớm (đặc biệt là
vài ngày đầu sau khi xảy ra chấn thương) Ngoài ra, vì đau nên người
bệnh sẽ cảm thấy khó thở, như hụt hơi thiếu oxy, do hạn chế hít thở, một
số cảm giác khác như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi,… Đặc biệt, nếu
nhiều sườn liền kề gãy hơn 2 vị trí trên xương, sẽ tạo thành một “mảng
sườn di động”, mảng sườn này sẽ mất kết dính với lồng ngực và chuyển
động nghịch thường theo mỗi nhịp thở, tức là, lồi ra ngoài khi thở ra và
lõm vô khi hít vào. Khi có mảng sườn di động,
thường sẽ do lực chấn thương lớn, bệnh nhân có nguy cơ bị tổn thương
các cơ quan bên dưới mảng sườn như dập phổi, rách phổi dẫn đến các
biến chứng hô hấp nghiêm trọng. Hơn nữa, chuyển động nghịch thường
của thành ngực cũng gây đau ngực, tăng công sức khi hít thở, và làm
người bệnh khó hít sâu, do đó giảm trao đổi khí gây suy hô hấp tiến
triển.

- Cận lâm sàng: Có nhiều phương tiện hình ảnh học trực quan chẩn đoán
được gãy xương sườn, các chẩn đoán hình ảnh này không chỉ phát hiện
gãy xương mà còn có thể tìm thấy các thương tổn ở cơ quan khác như
phổi, gan, thận, lách… bác sĩ có thể cho thực hiện những xét nghiệm cơ
bản hoặc nâng cao để tìm và loại trừ các tổn thương phối hợp, như:
 Chụp X quang: là phương tiện đầu tay để tìm gãy xương sườn vì sự
nhanh chóng, đơn giản mà hiệu quả. Tuy nhiên không phải lúc nào
Xquang cũng có thể nhìn thấy dễ dàng hình ảnh gãy xương, tuy nhiên X
quang có thể dễ dàng phát hiện sớm các tổn thương của phổi như viêm
xẹp phổi, tràn khí, hay dịch màng phổi. X quang đôi khi khó phát hiện
hình ảnh xương bị nứt, rạn hay không di lệch nhiều.
 Siêu âm thành ngực và màng phổi: siêu âm là phương tiện đắt giá
trong cấp cứu chấn thương vì nhanh, tiện lợi, rẻ tiền, có thể thực hiện tại
giường và thực hiện lặp lại nhiều lần. Hình ảnh trên siêu âm đôi khi sẽ
thấy được các vị trí gãy kín đáo của cung bên xương sườn mà X quang
có thể bỏ lỡ, siêu âm còn có giá trị cao để phát hiện dịch/máu ở màng
phổi, màng tim, dịch ổ bụng hay tràn khí màng phổi.
 Chụp cắt lớp vi tính: chụp CLVT có thể giải quyết phần lớn nhược
điểm của Xquang và siêu âm với những gãy xương kín đáo không nhìn
thấy được trên Xquang. Ngoài ra chụp CLVT còn phát hiện những tổn
thương nhỏ lớn của nhiều cơ quan khác kèm theo.
 Chụp cộng hưởng từ (MRI): chụp cộng hưởng từ thường ít sử dụng
trong chấn thương, tuy nhiên gãy xương nghi ngờ bệnh lý sẽ được sử
dụng nhiều do có thể tìm thấy những thương tổn rất nhỏ của xương, phát
hiện di căn xương hoặc mô mềm mà CLVT có thể bỏ qua.
 Chụp xạ hình xương: kỹ thuật này đặc biệt có giá trị ở những trường
hợp gãy xương do chấn thương lặp đi lặp lại như ho kéo dài, gãy xương
do áp lực…

Câu 34: Chỉ định rút ống dẫn lưu khoang màng phổi khi:
Rút ống dẫn lưu màng phổi, ống dẫn lưu ổ áp xe là thủ thuật lấy ống dẫn
lưu ra khỏi khoang màng phổi hoặc ổ áp xe phổi.
CHỈ ĐỊNH
o Tràn khí màng phổi: dẫn lưu không ra khí và X quang phổi sau 24 giờ
kẹp dẫn lưu không còn tràn khí màng phổi.
o Tràn mủ màng phổi: dẫn lưu và bơm rửa không ra mủ.
o Tràn dịch màng phổi: lượng dịch dẫn lưu &lt; 50ml/ngày. Tắc ống dẫn
lưu.
o Dẫn lưu mủ có dò thành ngực.
o Dẫn lưu màng phổi quá 2 tuần.
Câu 35. Trên lâm sàng, sau khi chẩn đoán gãy xương ức trong chấn
thương ngực kín cần tìm ngay dấu hiệu:
Trả lời: Dấu hiệu “ bật cấp”
Câu 36: Trong chấn thương cột sống, máu tụ ngoài màng tủy và
dưói màng tủy là loại tổn thương:
Trả lời: ít gặp
Câu 37: Khi thăm khám cột sống, nghiệm pháp Lasegue dương tính
chứng tỏ thương tổn:

Bài Làm:

Khi thăm khám cột sống, nghiệm pháp Lasegue dương tính chứng tỏ
thương tổn của các rễ dây thần kinh ngồi (thần kinh hông to/ thần kinh
tọa)
Câu 38: Phân biệt giữa liệt hoàn toàn với liệt không hoàn toàn phải:
Bài Làm:

Phân biệt giữa liệt hoàn toàn với liệt không hoàn toàn phải thăm khám
sau 1-3 tuần:
Liệt hoàn toàn:
 Phản xạ co gấp chi dưới rõ
 Cương dương vật thường xuyên
 Mất hoàn toàn các dấu hiệu thần kinh và không phục hồi
Liệt không hoàn toàn:
 Phản xạ co gấp chi dưới nhẹ và chậm
 Không mất hoàn toàn các dấu hiệu tk và hồi phục dần
Câu 39: Khối cơ hai bên cột sống co cứng, không thay đổi cả khi
nằm có thể nghĩ đến: lao cột sống
Câu 40: Triệu chứng liệt 2 chi dưới chứng tỏ thương tổn: thương
tổn tủy từ đốt sống lưng trở xuống
Câu 41. Cơ chế vỡ cơ hoành trong chấn thương ngực kín do:
- chấn thương tác động mạnh gây áp lực ổ bụng khiến tăng cao đột
ngột,vòm hoành bị căng lên và vỡ.
Câu 42: X quang bụng đứng không chuẩn bị trong chấn thương
bụng kín có ý nghĩa
- Giúp phát hiện hơi tự do trong ổ phúc mạc
Câu 43. Phân độ chấn thương thận theo AAST 1994: kết quả CT có
tụ máu quanh thận không lan rộng, giới hạn sau phúc mạc, rách
nhu mô sâu <1cm, không thoát nước tiểu ra ngoài, là chấn thương
thận độ mấy?
Trả lời: Độ II
Câu 44. Phân độ chấn thương thận theo AAST 1994: kết quả CT có
rách nhu mô sâu>1cm, không vỡ vào đường bài xuất hoặc không
thoát nước tiểu ra ngoài, là chấn thương thận độ mấy?
Trả lời: Độ III
Câu 45. Phân độ chấn thương thận theo AAST 1994: kết quả CT có
rách nhu mô thận xuyên qua vỏ, tuỷ vào đường bài xuất, tổn thương
động mạch thận hoặc tĩnh mạch thận có chảy máu , là chấn thương
thận độ mấy?
Trả lời: Độ IV
Câu 46. Phân độ chấn thương thận theo AAST 1994: kết quả CT có
thận vỡ nhiều mảnh, đứt cuống thận , là chấn thương thận độ mấy?
Trả lời: Độ V
Câu 47:Triệu chứng lâm sàng của tràn khí và tràn dịch màng phổi
gồm:
Tràn khí?
Rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm, gõ vang
Tràn dịch?
Rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm, gõ đục
Câu 48. Chẩn đoán gãy xương ức trong chấn thương ngực có thể
dựa vào : đau vùng xương ức, hình ảnh bật cấp, x quang xương ức
nghiêng.
Câu 49: Chẩn đoán vỡ cơ hoành trong chấn thương ngực - bụng
phối hợp dựa vào:
Âm ruột ở phổi, Mất liên tục cơ hoành trên X quang ngực, Có mất hơi
nước trên lồng ngực và 80% vỡ cơ hoành bên trái
Câu 50. Chẩn đoán đụng giập phổi trong chấn thương ngực chủ yếu
dựa vào:
Lâm sàng và trên hình ảnh của Scanner
Câu 51: Các vị trí gãy xương thường gặp trong chấn thương ngực:
Gãy xương sườn, gãy xương ức
Câu 52: Trong hội chứng chảy máu trong, chọc rửa ổ bụng được gọi
là dương tính khi tìm thấy trong dịch hút ra có:
Hồng cầu>1 triệu/mm3 và Bạch cầu>500/mm3
Câu 53: Trong hội chứng chảy máu trong, chỉ định mở bụng là:
Khi chọc dò có máu không đông trong ổ phúc mạc và bệnh nhân có triệu
chứng choáng mất máu mà không thể giải thích được từ các phần khác
của cơ thể
Câu 54: Chỉ định điều trị phẫu thuật trong chấn thương bụng kín
bao gồm:
Bệnh nhân có triệu chứng của tràn máu ổ phúc mạc kèm choáng mất
máu
Bệnh nhân có biểu hiện viêm phúc mạc sau chấn thương bụng kín
Bệnh nhân có hội chứng chảy máu trong và không đáp ứng điều trị bảo
tồn tích cực dù chưa có ghi nhận tạng thương tổn trên siêu âm bụng
Câu 55: Các phương pháp phẫu thuật trong tổn thương gan do chấn
thương bụng kín:
Khâu cầm máu
Khâu cầm máu - thắt động mạch gan chung hoặc gan riêng
Cắt phần gan không điển hình
Câu 56: Vết thương sọ não chiếm tỷ lệ cao ở các vùng: vùng trán,
vùng đỉnh, vùng thái dương
Câu 57: Vết thương sọ não hở thông với xoang TM thường gặp ở
xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang ngang.
Câu 58: Vết thương thấu não là những vết thương gây tổn thương da,
xương sọ và màng cứng trở vào. Là vết thương chỉ có một lỗ và dị vật
nằm trong hộp sọ.
Câu 59. Các thành phần tổn thương trong VTSN hở đến sớm:
Trả lời: Các thành phần tổn thương trong VTSN hở đến sớm: Da, xương
sọ, màng não, máu tụ, não dập.Cụ thể như sau:
+Da đầu bị rách, có khi có một ít tổ chức não dính vào tóc trông như bã
đậu, chung quanh có thể thấy máu hoặc dịch não tủy chảy ra.
+Xương sọ bị vỡ, có thể có nhiều mảnh sọ cắm sâu vào tổ chức não
được nhận diện trên lâm sàng hoặc X quang.
+Màng não bị thủng mép lỗ thủng có thể nham nhở hoặc sắc gọn tùy
theo tác nhân.
+Tổ chức não bên trong bị giập nát, phù nề, nếu vết thương đến muộn có
thể có những ngách mủ ở bên trong hoặc tổ chức não giập nát xen kẻ với
máu tụ rải rác.
Câu 60. Tiến triển của vết thương sọ não hở như sau:
Trả lời: Gồm có 5 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Giai đoạn cấp tính, 3 ngày đầu sau khi bị thương có thể gặp
một số biến chứng sau: rối loạn hô hấp và tim mạch, choáng chấn
thương và mất máu, chèn ép não do máu tụ nội sọ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn biến chứng sớm, giai đoạn này kéo dài từ ngày
thứ 3 đến hết tháng đầu sau bị thương bệnh nhân dần dần thoát khỏi tình
trạng hôn mê và biểu hiện rõ rệt các dấu hiệu tổn thương thần kinh khu
trú.
Giai đoạn 3: Giai đoạn trung gian, giảm dần các biến chứng sớm, giai
đoạn này kéo dài từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 6, bệnh nhân được hồi
phục dần, giảm dần các biến chứng sớm, ý thức bệnh nhân ngày được
hồi phục.
Giai đoạn 4: Giai đoạn biến chứng muộn, từ tháng thứ 6 đến 2 năm, ở
giai đoạn này có thể gặp một số biến chứng như abcès não, viêm xương
sọ, dò dịch não tủy.
Giai đoạn 5: Giai đoạn di chứng, kéo dài từ năm thứ hai trở đi, phục hồi
các chức phận thần kinh, chỉ còn để lại các di chứng thực thể của não.
Câu 61. Chẩn đoán chắc chắn gãy xương hở:
-Dựa vào lâm sàng:
+Thấy hình ảnh gãy xương thông thương ra ngoài
+Cắt lọc vết thương phần mềm thấy hình ảnh thông thương ổ gãy
+Thấy có mỡ tủy lẫn mỡ máu chảy ra
+Lạo xạo xương
+Biến dạng chi
+Cử động bất thường
-Chẩn đoán hình ảnh: phát hiện tính chất ổ gãy xương, số lượng các
xương gãy, vị trí và mức độ tách rời giữa các mảnh xương, các trật khớp
khác kèm theo. Ngoài ra, các mảnh xương gãy, các dị vật cản quang, thể
tích không khí đi vào ổ gãy qua vết thương,… cũng có thể được phát
hiện thông qua phim chụp
+Hình ảnh mất liên tục xương trên phim Xquang
Câu 62. Ðiều trị gãy hở đến muộn đối với loại vết thương nhiễm
trùng vừa phải:
-Cắt lọc trì hoãn để có thời gian chuẩn bị tốt
-Kháng sinh, giảm đau và tiêm SAT: Điều trị bằng kháng sinh là cần
thiết để kiểm soát và tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Giảm đau cho
bệnh nhân tránh trường hợp shock do đau. Tiêm SAT tránh nhiễm uốn
ván.
-Vệ sinh, cắt lọc và loại bỏ các dị vật trong vết thương: Đây là một việc
rất quan trọng và thiết thực trong điều trị gãy hở. Mục đích của nó nhằm
loại bỏ các mô bị giập nát, hoại tử, máu tụ, dị vật...đồng thời còn có
nhiệm vụ tái tạo những khuyết hổng do tổn xương như nắn lại xương,
khâu lại cơ, gân, mạch máu, thần kinh và bảo vệ các thành phần này.
Việc xối rửa vết thương trong lúc mổ với nhiều nước làm loại bỏ bớt
mầm mống vi trùng gây bệnh đã xâm nhập ra khỏi vết thương
-Phẫu thuật hoặc can thiệp xương: Phẫu thuật để ổn định và tái tạo
xương có thể cần thiết. Điều này giúp giảm đau và tăng khả năng hồi
phục. Việc thực hiện phẫu thuật có thể bao gồm sử dụng bìa xương, gắn
kẹp hoặc đinh để cố định xương.
-Hỗ trợ chức năng và tái tạo mô: Sau khi kiểm soát nhiễm trùng và ổn
định vết thương, quá trình tái tạo mô và chức năng cần được hỗ trợ
thông qua vật lý trị liệu hoặc các phương pháp tái tạo mô đặc biệt.
-Theo dõi và điều chỉnh điều trị: Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận
để đảm bảo rằng việc điều trị đang tiến triển tốt và không có biến chứng
nào phát sinh. Các biện pháp điều chỉnh, bao gồm việc điều chỉnh liều
lượng kháng sinh hoặc thay đổi kế hoạch phẫu thuật, có thể cần được
thực hiện nếu cần thiết.
Câu 63. Vết thương nhiễm trùng lan rộng đe doạ nhiễm trùng huyết
trong gãy xương hở:
- Phải mổ cắt lọc khẩn cấp vết thương
Câu 64. Gãy xương hở thường có:
- 40%-70% kết hợp với chấn thương khác
Câu 65. Số lượng máu mất trung bình sau gãy cẳng chân: 300ml
Câu 66. Triệu chứng quan trọng nhất để chẩn đoán thấm mật phúc
mạc do sỏi ống mật chủ:
Nơi thành bụng co cứng nhiều nhất: Nếu lúc đầu đau ở hạ sườn phải và
lúc khám thấy đau nhiều nhất và co cứng mạnh nhất ở hạ sườn phải ta
nghĩ đến nguyên nhân ở gan, ở ống mật chủ hoặc túi mật
Câu 67: Triệu chứng quan trọng nhất để chẩn đoán viêm phúc mạc
mật là:
- Phản ứng thành bụng
Câu 68: Đau hạ sườn phải trong sỏi ống mật chủ là do:
- Sỏi di chuyển cọ sát vào đường mật.
- Sỏi gây tắc làm áp lực đường mật tăng cao gây giãn đường mật
Câu 69: Sỏi thận nguyên phát nguyên nhân do di truyền gen lặn
nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể thứ 14, tạo ra sỏi: sỏi cystin
- Sỏi cystin : ít gặp
- Cơ chế: Do rối loạn vận chuyển cystin ở ống thận và ở niêm mạc ruột,
nguyên nhân do di truyền gen lặn nằm trên nhánh ngắn của NST 14
Câu 70: Dấu chứng của suy thận tại thận và sau thận do sỏi là:
Thiểu niệu hoặc vô niệu
Câu 71. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi:
- Chống chỉ định
+ Tiền sử mổ cũ, cơ dính không tạo được khoang sau phúc mạc.
+ Bệnh lý nội khoa không ổn định
+ Dị ứng với CO2.
- Chỉ định: sỏi niệu quản đoạn bụng, kích thước sỏi trên 10 mm.
Câu 72.Trên lâm sàng chẩn đoán chắc chắn có sỏi ống mật chủ dựa
vào:
Tam chứng Charcot.: đau quặn mật, sốt , vàng da.
Câu 73. Các phương pháp phẫu thuật dùng trong trường hợp vỡ
lách do chấn thương bụng kín:
- Phẫu thuật bảo tồn:
+ Đốt điện cầm máu, tấn gạc, keo sinh học.
+ Khâu cầm máu lách bảo tồn: nếu đường vỡ nhỏ, máu chảy ít, chỉ định
cho vỡ lách độ I, II, III vỡ đơn giản.
+ Cắt lách 1 phần trong vỡ lách độ II phức tạp và độ IV, diện vỡ khu trú
ở một cực hoặc bao chèn ép toàn bộ lách với lưới chỉ tan.
- Phẫu thuật cắt lách toàn phần:
+ Vỡ nát, cuống lách bị tổn thương hay chảy máu tái phát sau điều trị
bảo tồn.
+ Xuất huyết nội nhiều, shock có nguy cơ tử vong.
+ Vỡ lách độ V.
+ Vỡ lách có tổn thương phối hợp khác trong ổ bụng, có yếu tố nhiễm
trùng.
+ Thất bại với điều trị bảo tồn.

Câu 74. Phương pháp phẫu thuật trong vỡ ruột non do chấn thương
bụng kín bao gồm:
- Cắt lọc và khâu lỗ thủng( một hoặc hai lớp) đối với lỗ thủng đơn độc
hoặc các lỗ thủng ở cách rất xa nhau.
- Cắt đoạn ruột non và nối ruột phục hồi lưu thông tiêu hóa: thương tổn
bầm dập nhiều hay rách mạc treo ảnh hưởng đến mạch máu nuôi dưỡng
đoạn ruột tương ứng hoặc ở trường hợp nhiều lỗ thủng kề cận nhau trên
cũng một đoạn ruột ngắn.
Câu 75 Chẩn đoán chắc chắc chắn vết thương thấu bụng dựa vào:
-Chảy dịch tiêu hóa ra ngoài qua vết thương
-Tạng trong ổ phúc mạc lòi ra ngoài vết thương
Câu 76 Chấn thương bụng là những chấn thương gây tổn thương
thành bụng và các tạng trong ổ bụng nhưng không gây thủng phúc mạc
Câu 77. Khi thăm khám chấn thương bụng, cần chú ý 2 hội chứng :
- Hội chứng chảy máu trong ổ bụng
- Hội chứng viêm phúc mạc
Câu 78. Để chẩn đoán 1 trường hợp máu tụ hộp sọ cần phải:
Việc chẩn đoán máu tụ nội sọ trước hết phải dựa vào các triệu chứng
lâm sàng và theo dõi các triệu chứng đó:
- Khoảng tỉnh: có khoảng tỉnh điển hinh hay không, tình trạng mê tăng
lên hay giảm đi
- Các thay đổi về đấu thần kinh thực vật (mạch, nhiệt, huyết áp, hơi
thở...).
- Các biểu hiện về dấu thần kinh khu trú:
- Tình trạng giãn nở và đáp ứng ánh sáng của đồng tử.
- Tình trạng yếu liệt tứ chỉ không đồng đều.
- Các phương tiện cận lâm sàng như chụp sọ thắng nghiêng, siêu âm
não, mạch não đổ, chụp cắt lớp vi tính (C.T.Scanner), chụp cộng hưởng
từ hạt nhân là những phương tiện chẩn đoán hình ảnh rất có giá trị.
Câu 79: Triệu chứng có giá trị nhất để chẩn đoán tràn máu màng
phổi là?
Trả lời:
Dịch chọc hút hay được dẫn lưu từ khoang màng phổi có máu
( Hematocrite dịch màng phổi >1/2 hematocrit máu bệnh nhân là chẩn
đoán xác định)
Câu 80: Khi nào gọi là vết thương xuyên não?
Trả lời:
Là những vết thương xuyên cả hai thành của hộp sọ, thường do đạn bắn,
miêng vết thương thường có dịch não tủy chảy ra, các mảnh xương sọ
nằm văng ra ngoài da hoặc còn dính cốt mạc nằm ngay vết thương
Câu 81. Tăng thông khí kiểm soát (làm giảm CO2) thường được
khuyến cáo trong chấn thương sọ não. Mục đích của quá trình này
là:
- Tăng thông khí → PaCO2 giảm → co mạch, giảm lưu lượng máu não,
làm giảm thể tích não → giảm ICP.
- Tăng thông khí thường được chỉ định điều trị trong những trường tăng
ALNS tối cấp.
Câu 85. Gãy xương hở là gì:
Trả lời: Là gãy xương mà trong đó ổ gãy thông thương với môi trường
bên ngoài

Câu 86: Nguyên nhân gây gẫy xương hở thường gặp:


Trả lời: Xương bị gãy hở thường do bị tác động lực mạnh như tai nạn
giao thông, té ngã nghiêm trọng, tai nạn lao động… Tuy nhiên, đôi khi
gãy xương có thể bắt nguồn chỉ từ một cú ngã đơn giản tại nhà hoặc
chấn thương khi chơi thể thao. Tại Việt Nam nguyên nhân chủ yếu hay
gặp của gãy xương hở là tai nạn giao thông và tai nạn lao động
Câu 86:Nguyên nhân gây gãy xương hở thường gặp:
- Tai nạn gia thông
- Tai nạn sinh hoạt
- Chơi thể thao
- Té ngã
Câu 87:Yếu tố tạo sự liền xương trong gãy xương hở:
- Chỉnh lại vị trí xương gãy để các mảnh xương tiếp giáp chặt nhằm tạo
điều kiện liền xương tốt hơn.
- Băng kín vết thương, hạn chế các tác nhân gây nhiễm trùng làm trì
hoãn quá trình tái tạo xương.
- Gây tê, sử dụng thuốc giảm đau hiệu quả để người bệnh vận động phù
hợp, không làm dịch chuyển các mảnh xương.
- Bất động hoá bằng nẹp, khay chống đỡ tải trọng, tránh sức ép lên vị trí
xương gãy.
- Bổ sung canxi, vitamin D thúc đẩy quá trình hình thành xương mới.
- Vật lý trị liệu giúp tái tạo các cơ quanh vùng bị gãy, hỗ trợ liền xương.
- Kiểm tra định kỳ để điều chỉnh kịp thời quá trình liền xương.
Câu 87. Yếu tố để tạo sự liền xương trong gãy xương hở:
- Bất động vững chắc vùng xương gãy
- Phục hồi tốt lưu thông máu bị gián đoạn ở vùng gãy xương
Câu 88. Số lượng máu mất tối đa sau gãy xương đùi:
- Lên đến 1000mL
Câu 89: Gãy hở độ IIIB là:
- Vết rách phần mềm rộng, không đủ che phủ xương gãy, tróc màng
xương và đầu xương bị gãy lộ ra ngoài. Vùng gãy xương bị nhiễm bẩn
nhiều.
Câu 90: Xét nghiệm hình ảnh ưu tiên nhất trong bệnh lý gan mật là:
- Siêu âm.
Câu 91: Làm nghiệm pháp Murphuy dương tính khi:
- Cơ chế của nghiệm pháp Murphuy là dựa vào vị trí giải phẫu túi mật và
gan, sự di động của túi mật theo nhịp thở, theo sự lên xuống của cơ
hoành làm gan và túi mật di chuyển theo. Khi túi mật viêm chạm vào sẽ
đau.
- Nghiệp pháp Murphuy dương tính (+) gặp trong:
+ Viêm túi mật cấp.
+ Sỏi kẹt cổ túi mật.
+ Xoắn túi mật.
Câu 92: Nguyên nhân chủ yếu gây sỏi túi mật ở Việt Nam là:
- Sỏi túi mật là những tinh thể rắn hình thành bởi Cholesterol, muối mật,
canxi.
- Ở phương Tây sỏi túi mật đa số là do Cholesterol cao tạo thành tinh
thể.
- Ở Việt Nam lại đa số là sỏi sắc tố bắt nguồn từ trứng, xác kí sinh trùng
đường ruột.
Câu 93. Nguyên nhân tạo sỏi đường mật phổ biến ở nước ta là:
⇨ Ở Việt Nam, loại sỏi thường gặp là sỏi sắc tố, thành phần chủ yếu là
bilirubin. Nguyên nhân tạo sỏi đường mật do cơ chế nhiễm khuẩn. Vi
khuẩn từ ống tiêu hoá lên có mật thiết với giun chui ống mật tiết ra
enzym β glucuronidase phân huỷ dạng liên hợp giữa bilirubin và acid
glucuronic làm bilirubin trở thành dạng tự do không hoà tan, sẽ kết hợp
với các chất vô cơ như calci… tạo thành muối bilirubinat calci lắng đọng
tạo thành sỏi.

Câu 94: Suy hô hấp được định nghĩa là:


⇨ Suy hô hấp được định nghĩa là giảm cấp tính chức năng thông khí của
bộ máy hô hấp hoặc/và chức năng trao đổi khí của phổi, làm phổi không
thể trao đổi O2 và CO2 dẫn đến thiếu oxy máu, có thể kèm theo tăng
CO2 trong máu.
Câu 95: Suy hô hấp cấp được chia làm mấy nhóm?
● Suy hô hấp cấp được chia 2 nhóm:
- Suy hô hấp cấp với thiếu oxy máu không kèm ứ khí CO2
- Suy hô hấp cấp với thiếu oxy máu kèm giảm khí CO2
Câu 96: Suy hô hấp cấp thuộc nhóm giảm oxy máu khi:
*Suy hô hấp cấp thuộc nhóm giảm oxy máu khi:
- Khi sự trao đổi khí bình thường bị tổn thương, với: PaO2<60mmHg
SpO2 <90% khi FiO2 >= 60%
→ Gây thở nhanh làm giảm PaCO2 →Làm thay đổi tri giác

You might also like