Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
1.Nêu được một số vấn đề cơ bản về giải phẫu lồng ngực và sinh lý
hô hấp ứng dụng trong chấn thương – vết thương ngực.
2.Mô tả được những thương tổn giải phẫu bệnh chính trong chấn
thương – vết thương ngực
3.Trình bày được các triệu chứng lâm sàng – cận lâm sàng chung, và
một số hội chứng chính của chấn thương – vết thương ngực.
ĐẠI CƯƠNG
• 3.3.3. Tụ máu ( đụng dập ) phổi: Nhu mô phổi bị rách và dập từng mảng + chảy máu
trong nhu mô phổi à nguy cơ gây xẹp phổi nặng nề về sau, rất khó điều trị.
• 3.3.4. Xẹp phổi: cần phân biệt 2 hiện tượng:
• - Co rúm nhu mô phổi: sau khi chấn thương, do tràn máu – khí gây mất áp lực âm
trong khoang màng phổi, làm phổi bị co rúm lại.
• - Xẹp phổi:
• + Là hiện tượng tắc các phế quản làm phổi xẹp, nguyên nhân chủ yếu gây tắc phế quản
là sự tăng tiết đờm dãi ( do giảm thông khí phổi, co rúm nhu mô) và đụng dập – chảy
máu vào trong lòng các phế quản do chấn thương.
• + Do tắc các phế quản nên nhu mô phổi không nở lại được mặc dù điều trị trả lại áp
lực âm khoang màng phổi.
• + xẹp phổi lại là biểu hiện “ co kéo” như: ngực xẹp, kéo trung thất về bên thương tổn,
kéo cơ hoành lên cao, xẹp khoang liên sườn…
•
Xẹp phổi
Thương tổn giải phẫu bệnh thành ngực
• + Xác định vị trí vết thương: có vai trò rất quan trọng trong định hướng thăm khám và
chẩn đoán. Ví dụ như vết thương ở vùng tam giác nguy hiểm của tim à nguy cơ bị vết
thương tim cao, hay vết thương từ khoang liên sườn 5 đường nách giữa trở xuống
ànguy cơ bị vết thương ngực – bụng…
• + Đánh giá độ dài, tính chất (sắc nhọn hay nham nhở) của vết thương giúp nhận định
tác nhân gây thương tích và mức độ thương tổn.
• + Vùng xây xát da, tụ máu trên thành ngực: thường gặp, gợi ý có chấn thương ngực.
Triệu chứng lâm sàng
• - Nghe :
• + Rì rào phế nang phổi: giảm hoặc mất ở bên thương tổn.
• + Tim: tiếng tim mờ trong hội chứng chèn ép tim.
• - Chọc dò màng phổi: chỉ nên dùng khi không có điều kiện chụp X quang ngực hoặc
triệu chứng X quang không rõ ràng. Nếu chọc ở tư thế nằm:
• + Khi tìm tràn khí: chọc hút ở khoang liên sườn 2 đường giữa đòn, thấy hút khí ra dễ
dàng hay khí tự đẩy piston của bơm tiêm ra.
• + Khi tìm tràn máu: chọc hút ở khoang liên sườn 5 hay 6 đường nách giữa thấy ra máu
không đông.
• - Chọc dò màng tim: hiện tại rất ít áp dụng. Thường chọc dò theo đường Marfan, thấy
ra máu không đông
Triệu chứng cận lâm sàng
• + Chụp tư thế đứng: là tư thế chuẩn để chụp X quang ngực thẳng, cho các hình ảnh rõ
• + Chụp tư thế nằm ngửa: khi chấn thương , bệnh nhân không thể đứng được..
• + Đúng tư thế: cột sống thẳng, xương bả vai ra khỏi phế trường, chùm tia đi vuông góc
với ngực.
• + Hình ảnh gãy xương sườn. Số lượng gãy và mức độ di lệch. Lưu ý là chỉ thấy được
gãy xương sườn cung sau và bên, do cung trước là sụn nên không cản tia X
Triệu chứng cận lâm sàng
• Xét nghiệm máu thông thường: Bạch cầu thường tăng. Hồng cầu - tỷ lệ huyết sắc tố
– hematocrit giảm khi có mất máu nhiều.
• Thăm dò cận lâm sàng đặc biệt:
• - Xét nghiệm khí máu động mạch: nhằm thăm dò hô hấp tế bào và thăng bằng kiềm
toan. Nó cho các thông số về: pH, PaO2, dự trữ kiềm… Rất có ích trong các thể suy hô
hấp nặng, song đòi hỏi phải có máy móc và phương tiện.
• - Siêu âm tim: để phát hiện tràn dịch (máu) màng tim, và các thương tổn trong tim khi
nghi ngờ có chấn thương – vết thương tim .
• - Soi khí – phế quản: giúp xác định thương tổn khi nghi ngờ có chấn thương khí – phế
quản lớn, đồng thời có thể phối hợp để hút máu đờm dãi làm tắc đường hô háp chống
xẹp phổi.
Một số hội chứng chính thường gặp:
• 6.4. Hội chứng tràn máu – tràn khí màng phổi: Đây là hội chứng thường gặp nhất
trong chấn thương, vết thương ngực. Chính là sự phối hợp các triệu của 2 hội chứng
nêu trên. Cụ thể là:
• - Lâm sàng:
• + Hội chứng suy hô hấp.
• + Hội chứng tràn màu màng phổi
• + Hội chứng tràn khí màng phổi.
• - Cận lâm sàng: X quang thấy hình ảnh tràn máu – tràn khí màng phổi, gãy xương
sườn… Xét nghiệm thấy thiếu máu.
• 6.5. Vết thương ngực :
• - Hội chứng suy hô hấp.
• - Vết thương trên thành ngực, có thể thấy phì phò máu – khí.
• - Hội chứng tràn máu – tràn khí màng phổi.
Một số hội chứng chính thường gặp: