Professional Documents
Culture Documents
9. Dấu hiệu vòm hoành T-P liên tục: tràn khí trung thất
10. Dấu hiệu vị trí rốn phổi: co kéo do xẹp phổi,…
Ngoài ra: dh vị trí vòm hoành, dh 2 vị trí xẹp phổi,…
Câu 3: Trình bày chẩn đoán hình ảnh của Ung thư phổi nguyên phát:
Ung thư phổi nguyên phát chủ yếu là ung thư phế quản, phát triển từ niêm mạc
phế quản. Gồm 2 loại:
Thể trung tâm: phát triển tại phế quản lớn, các phế quản thùy trở lên, gây xẹp
phổi. Gồm 2 thể:
- Thể phát triển trong lòng phế quản: giảm lòng sáng chứa khí, rối loạn thông khí hệ
thống:
Bẫy khí: vùng phổi quá sáng, mạng lưới phổi thưa, mạch máu nhỏ; thùy
lớn gây đè đẩy bộ phận xung quanh (đẩy vòm hoành bên tổn thương xuống
thấp, đẩy trung thất sang bên đối diện, các KLS giãn…)
Xẹp phổi: hình mờ tam giác có đỉnh hướng rốn phổi, đáy hướng ra ngoại
vi dựa vào thành ngực, cơ hoành, bờ rõ dựa vào rãnh liên thùy, cong về
phía tổn thương.
Co kéo bộ phận xung quanh (khi xẹp thùy lớn): rãnh liên thùy, khoang liên
sườn, vòm hoành, tim, rốn phổi.
Viêm phổi do bít tắc: bờ tổn thương+/- cong sang phổi lành.
- Thể phát triển xuyên lòng phế quản: U có nguồn gốc từ niêm mạc phát triển qua
thành PQ xâm lấn vào phổi và mạch máu gây rối loạn thông khí (bẫy và xẹp)
Hình mờ phổi xẹp kết hợp hình mờ khối u tạo nên hình S đảo ngược
(Golden)
Nhồi máu phổi do u xâm lấn mạch máu
Hình mờ do viêm đường bạch huyết
Thể ngoại vi: phát triển tại phế quản nhỏ, thường không có triệu chứng lâm sàng,
phát hiện tình cờ hoặc u đã lớn,thường là UT biểu mô tuyến. Gồm 2 thể:
- Thể phế quản phổi:
Thường một khối hoặc niều khối phía ngoại vi, bờ đều, rõ hoặc xâm lấn
hình tua gai, kiếm, mác.
Trung tâm có thể hoại tử tạo hang, thành dày, bờ trong nham nhở
Ít xẹp phổi phía sau khối
- Thể tiểu phế quản – phế nang:
Hội chứng phế nang: u phát triển dọc theo thành phế nang, sừng hóa bong
vào trong lòng phế nang, kèm tiết dịch
Đôi khi có hình phế quản chứa khí/ tiết dịch.
Cần chẩn đoán phân biệt với viêm phổi thùy
Câu 4: Trình bày chẩn đoán hình ảnh của Ung thư thứ phát:
Ung thư phổi thứ phát là di căn từ các nơi khác tới có các hình ảnh sau:
Thể kê:
- Nhiều nốt nhỏ, ranh giới rõ rệt giống như những hạt kê.
- Rải rác khắp hai trường phổi nhưng chủ yếu ở phía thấp.
CĐ phân biệt: Lao kê/ ứ huyết phổi/ bệnh bụi phổi
Thể nốt:
- Hình mờ tròn duy nhất, kích thước vài mm đến vài cm, ranh giới không rõ
ràng.
- Thường ở đáy phổi, nhiều ở ngoại vi, nhỏ, thưa dần lên đỉnh phổi
CĐ phân biệt : Lao nốt
Thể lưới:
- UT di căn đường bạch mạch; viêm đường bạch huyết
- Hạch trung thất và rốn phổi to, phù phổi kẽ.
- Đường mờ lan toả từ hạch ra trường phổi do viêm bạch mạch.
- Có các đường Kerkey.
Thể thả bóng:
- Rất nhiều hình mờ tròn có kích thước khác nhau.
- Tập trung nhiều ở đáy phổi.
Câu 5: Trình bày vai trò của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phổi:
Trả lời:
- Cho biết hình dáng, kích thước, vị trí của tổn thương.
- Xác định được bờ tổn thương: bỡ nhẵn, tua gai,...
- Đo được tỉ trọng các thành phần trong khối: calci, mỡ, hỗn hợp,...
- Tính chất ngấm thuốc: tăng sinh mạch hay không
- Phát hiện tổn thương mới, sớm, nhỏ, di căn
- Tính chất xâm lấn tổ chức xung quanh
BÀI 2: U HỆ TIẾT NIỆU
Câu 1: Hình ảnh và phân loại các tổn thương nang thận trên siêu âm, UIV,
CLVT. Chiến lược chẩn đoán bệnh lý này.
- Gồm: Nang đơn thuần, nang thận trong bệnh đa nang, thoái hóa thận dạng nang,
nang cạnh đài bể thận.
- Thường không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện tình cờ.
1. Các nang đơn thuần:
- Siêu âm dễ chẩn đoán với các dấu hiệu:
Hình tròn, ovan
Giới hạn rõ, hay phát triển ngoài bờ thận, có hình gai nhu mô, thành mỏng,
không vôi hóa, không thấy thành nang.
Cấu trúc rỗng âm, tăng âm phía sau.
Thành trước và sau đều, mỏng; 2 thành bên đôi khi khó nhìn rõ.
- UIV:
Sáng tròn
Không ngấm thuốc
Biến đổi bờ thận
Ít khi gây chèn ép, ứ nước hay biến dạng đài bể thận
- CT/MRI: có tỷ trọng gần giống nước, không ngấm thuốc sau tiêm (không có mạch
máu).
- Cần theo dõi khi nang thành dày, có vách, có nụ sùi, tỷ trọng > 20HU.
2. Các loại nang khác:
a) Các nang cạnh bể thận
- Nang phát triển thường chậm giới hạn trong xoang thận, các nang thường không
thông nhau (phân biệt với giãn đài bể thận: các đài thông với nhau và thông với bể
thận).
- Siêu âm: nang dịch hình tròn, ovan; các đài bể thận thường không giãn.
b) Nang thận trong bệnh đa nang
Các type I, II nên theo dõi; type IIIa, IIIb nên phẫu thuật.
Câu 2: Trình bày dấu hiệu hình ảnh của siêu âm, CLVT trong chẩn đoán u mạch
cơ mỡ thận, u tế bào lớn thận. Chiến lược chẩn đoán bệnh lý này.
Loại u Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm cận lâm sàng
U mạch – - Lành tính, xuất phát từ trung SA:
cơ – mỡ bì U thường tăng âm, giới hạn rõ
(AML) - Có 3 thành phần đặc trưng: Bờ u có thể không đều nhất là khi có
mạch, cơ, mỡ chảy máu quanh u
- Hay gặp ở nữ, tuổi 40-60, Trung tâm khối có những vùng ít âm
thường là u đơn độc 20% có cấu trúc hỗn hợp âm
- Biến chứng: Vỡ gây chảy máu
CT:
trong u (80%), tụ máu dưới bao
- Trước tiêm: chứa tỷ trọng mỡ và tỷ trọng
U lớn có dấu hiệu lâm sàng
phần mềm
hoặc giàu mạch máu có thể mổ
- Sau tiêm: Ngấm thuốc đa dạng
lấy u. Còn với u nhỏ, không có
DHLS có thể theo dõi định kỳ
bằng siêu âm
U tế bào - Thường lành tính, thường gặp SA:
lớn ở người già U đặc có KT lớn
- Không có dấu hiệu LS Có thể đồng âm hoặc tăng âm so với
- Hầu như không có tính xâm vỏ thận
lấn, không tái phát sau PT Có thể đồng nhất hay không đồng nhất
- CĐXĐ chủ yếu dựa vào sinh (giống CT)
thiết và bệnh phẩm
CT
- Trước tiêm: Hình khối tròn/ bầu dục, giới
hạn rõ có vỏ bọc, tỷ trọng đồng nhất,
trung tâm có có tổ chức sẹo xơ, hiếm gặp
vôi hóa
- Sau tiêm: Ngấm thuốc hình sao từ trung
tâm ra giống nan hoa bánh xe, không có
hoại tử hay chảy máu.
Câu 3: Trình bày các dấu hiệu u thận ác tính trên phim chụp hệ tiết niệu, UIV và
siêu âm. Vị trí của chụp CLVT đối với bệnh lý này.
- 40% các u thận phát hiện tình cờ. Trên chẩn đoán hình ảnh ung thư thận nói chung,
ung thư thận có 3 dấu hiệu chính:
Khối gây biến đổi bờ thận
Biến đổi thì nhu mô sau tiêm (ngấm thuốc mạnh, sớm, không đều)
Đè đẩy- cắt cụt các đài bể thận
- Các dấu hiệu phụ khác: Hoại tử, vôi hóa trong u (16-20%), xâm lấn đường bài xuất
(hình khuyết đài - bể thận), di căn (di căn khu vực, phổi, cột sống, xương chậu)
- Các khối u hoại tử: thường lớn, thành dày, lòng chứa dịch đặc, khó phân biệt với
áp xe, các nang K hóa rất hiếm gặp
Tăng âm, giảm âm,đồng âm, hay cấu trúc âm hỗn hợp
Vôi hóa trong u, hoại tử trong u (có vôi hóa thì 80% là ung thư thận nhưng chỉ
5-10% ung thư thận có vôi hóa)
Bờ dày
CHT:
Có hình ảnh tương tự như chup cắt lớp vi tính: T1 kéo dài, biểu hiện là khối
giảm tín hiệu, không đồng nhất so với nhu mô vỏ thận và đè đẩy các cấu trúc
lân cận. Vùng chảy máu có biểu hiện tăng tín hiệu. Trên T2 có hình ảnh không
đồng nhất do ác ổ hoại tử
CHT có tiêm thuốc từ tính (Gado) và kỹ thuật làm bão hòa tổ chức mỡ rất có
giá trị phân biệt đối với các u nhỏ giàu mạch máu hay ít mạch với dấu hiệu so
với nhu mô vỏ thân
CHT cho phép ta xem xét mạch máu mà không cần tiêm thuốc cản quang, phân
biệt được khối đặc, lỏng, phát hiẹn các chảy máu, sự xâm lấn của u
+ Tổn thương dạng thâm nhiễm: hình ảnh hẹp hoặc cắt cụt đài với các u ở bể thận,
ở niệu quản tạo hình niệu quản ngắn bờ nham nhở không đều (các carcinoma sau
phúc mạc tạo nên hình hẹp nhưng bờ nhẵn).
- Siêu âm:
+ Ít có giá trị chẩn đoán
+ Thận còn chức năng, có thể thấy hình giãn ở thượng lưu vị trí hẹp do u
+ Dạng thâm nhiễm có hình đặc biệt: thận không to, không giãn đài bể thận, cấu
trúc âm đài bể thận bình thường => phân biệt với ung thư thận
+ Hình khuyết không điển hình trong lòng, cần loại trừ sỏi không cản quang
+ Chẩn đoán bít tắc đoạn nối niệu quản- bàng quang do u: khối u nhú cấu trúc siêu
âm đặc đồng nhất không bóng cản đôi khi nhầm là u nhú bang quang.
- CLVT:
+ Các khối vùng bể thận đài thận:
U đường bài xuất có tỷ trọng thấp (70 - 100 HU) có thể có vôi hóa bề mặt u.
Thể thâm nhiễm trên CT rất có giá trị: thận không to, ranh giới không rõ với
nhu mô thận lành, bờ không đều, giảm tưới máu trong u.
- MRI: ít có giá trị chẩn đoán xác định chỉ có giá trị tìm một tổng quan di căn
- Chẩn đoán phân biệt: sỏi không cản quang, máu cục, polyp.
Câu 4: Các dấu hiệu của u bàng quang trên phim chụp UIV - chụp bàng quang
ngược dòng và siêu âm, các chẩn đoán phân biệt?
Đại cương:
Thường gặp nhất trong các u tiết niệu
Soi và sinh thiết có giá trị chẩn đoán, CĐHA có vai trò không nhỏ nhất là trong
việc xác định di căn.
Chủ yếu là các Carcinoma gồm: carcinoma tế bào vẩy (< 5%) và carcinoma
biểu mô đường bài xuất (chiếm 90 - 95 %)
Lâm sàng: Đái máu cuối bãi (85%) và triệu chứng di căn
Chẩn đoán hình ảnh:
- Siêu âm: Xác định u, xâm lấn lỗ liệu quản. Hạn chế: xâm lấn thần kinh, tìm hạch.
Hình ảnh trên siêu âm:
Hình ảnh nốt, khối tổ chức mềm nhiều thùy múi sùi vào lòng bàng quang;
mảng cứng dày khu trú, vôi hóa...
Phá vỡ cấu trúc BQ, xâm lấn tổ chức quanh BQ
Máu cục trong BQ
- UIV và chụp BQ:
Đánh giá chức năng thận, mức độ thận ứ nước
Đánh giá xâm lấn lỗ NQ
Hình khuyết không đều với các u sùi, nhú
Hình cứng với các thể thâm nhiễm
Câu 5: Trình bày các dấu hiệu CLVT ung thư bàng quang, chiến lược chẩn đoán
u bàng quang?
CLVT: đánh giá xâm lấn rất tốt
- Hình ảnh trực tiếp các khối u nguyên phát
Khối sùi tỷ trọng tổ chức ngấm thuốc cản quang thay đổi từ 40 - 70 HU.
U đơn độc, hay nhiều u kết hợp, diện bám rộng hay có cuống.
- Dấu hiệu xâm lấn của u BQ ra xung quanh:
Xâm lấn lớp mỡ quanh BQ: mất liên tục thành BQ, mờ tổ chức mỡ quanh
BQ (hình ảnh cỏ cháy).
Xâm lấn túi tinh: hai tiêu chuẩn là góc giữa túi tinh với mặt sau BQ là góc
tù; lớp mỡ giữa túi tinh và BQ bị xóa.
Xâm lấn tuyền liệt tuyết: khó chẩn đoán trên CT, dấu hiệu là sự không đồng
nhất và phì đại 1 thùy tuyến đồng thời niệu đạo bị đẩy tuy nhiên không đặc
hiệu.
Xâm lấn thành bụng trước: cần thận trọng trong trường hợp tồn tại sẹo ở
đường giữa vì nó gây ra hình ảnh giả dày thành bụng dưới rốn.
Xâm lấn các thành phần khác trong chậu hông: chẩn đoán thường dễ dàng.
Xâm lấn NQ, chẩn đoán dễ dàng khi có xuất hiện tỷ trọng tổ chức không
bình thường trong long NQ đã giãn, thường kéo theo ứ nước thận.
Xâm lấn chuổi hạch: hạch > 1 cm tập trung thành nhóm. Hạch thường được
tìm thấy ở 4 vị trí: hạch dọc động mạch chậu ngoài, chậu trong, chậu gốc,
hạnh bịt.
Các tổn thương di căn xa khác:
- Hạn chế của CT:
o Khó xác định mức độ thâm nhiễm thành BQ
o U ở vòm hay đáy kích thước nhỏ khó phát hiện
o Xâm lấn TLT trên bệnh nhân có u phì đại TLT phối hợp
o Hạn chế đánh giá xâm lấn thành BQ khi có viêm BQ phối hợp, BQ phẫu
thuật nhiều lần, được điều trị xạ trị.
MRI:
Câu 2: Vai trò của MRI trong đánh giá giai đoạn TNM ung thư biểu mô trực
tràng:
a. Đại cương
- Hai tiến bộ trong điều trị ung thư trực tràng:
Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (TME)
Xạ trị và hóa trị liệu hỗ trợ
Làm thay đổi đáng kể tỉ lệ tái phát và tỉ lệ sống
- Vai trò của MRI
Phân giai đoạn của ung thư trực tràng
Chọn phương thức điều trị thích hợp
- Giải phẫu ứng dụng
+ Phân đoạn ung thư so với góc ống hậu môn:
Thấp : 0-5cm
Giữa: 5-10cm
Cao: 10-15cm
K càng thấp, lớp mỡ MTTT càng mỏng, càng dễ xâm lấn tạng
+ Hạch vùng
Dọc theo các động mạch trực tràng:
Quanh trực tràng
Mạc treo sigma
Mạc treo tràng dưới
Các ĐM cùng (bên, trước, trên, giữa, dưới)
Chậu trong
Hạch nằm ngoài các vị trí này (chậu chung, chậu ngoài, bẹn, đùi) là hạch
di căn M1
b. Vai trò MRI trong đánh giá giai đoạn TNM của UT trực tràng:
- MRI phân giải cao: 1.5 hoặc 3.0 Tesla
- Colis bề mặt
- Vùng chụp: thân đối L5 - hết ống hậu môn (dưới mu 10cm)
- Các xung:
T2W FSE 2D: đứng dọc, ngang và đứng ngang, dày 3 mm, FOV nhỏ khu trú
vùng u.
T1W xóa mỡ có tiêm đối quang từ.
Khuếch tán (diffusion): ADC map, b= 1000 s/m2 , mục đích:
Phát hiện u và hạch trước phẫu thuật
Đánh giá đáp ứng hóa trị liệu
- Giai đoạn T trên MRI:
+ T1 và T2: Trong thành ruột Điều trị: TME
MRI:
Không phân biệt giữa Tis với T1 và T2
Bờ ngoài lớp cơ còn nguyên vẹn: dải giảm tín hiệu mảnh bao quanh
t.tràng
+ T4: Khối phát triển qua MRF: T4a: xâm lấn khoang phúc mạc
T4b: xâm lấn tạng
B. U máu:
- Là u lành tính hay gặp nhất ở gan; bản chất là cuộn mạch dị sản; có thể đơn độc
hoặc nhiều ổ.
- Đa số không triệu chứng, phát hiện tình cờ, không thoái hóa ác tính. Chỉ điều trị
khi có biến chứng.
- Vi thể: tổn thương là những hồ máu được lót bởi tế bào nội mô, tùy kích thước
chia ra làm: u máu mao mạch và u máu dạng hang.
- Siêu âm:
+ Điển hình:
Kích thước khối thường dưới 4cm
Tăng âm đều, có thể gặp tăng âm phía sau
Bờ nét và đều, không có vùng chuyển tiếp
Doppler không thấy tín hiệu mạch trong khối.
Trường hợp hình ảnh trên CT, MRI không điển hình phải chẩn đoán phân biệt với
các tổn thương ác tính bằng sinh thiết dưới hương dẫn của CT.
C. Tăng sản thể nốt khu trú (HNF):
- Là 1 tổn thương lành tính, thường gặp ở nữ trẻ có sử dụng thuốc tránh thai.
- Không ung thư hóa, có thể thoái triển.
- Đơn độc hoặc nhiều khối, giới hạn rõ không vỏ, KT thường < 5 cm, có sẹo xơ hình
sao trung tâm.
- Siêu âm – Doppler:
Khối tròn hoặc bầu dục, đồng hoặc tăng âm nhẹ.
Có thể thấy hình ảnh dải xơ trung tâm tăng âm.
Không có vỏ, có thể thấy hiệu ứng khối.
Doppler: tín hiệu động mạch trong dải xơ trung tâm.
- CLVT có tiêm thuốc cản quang:
Trước tiêm: Đồng hoặc giảm tỉ trọng.
Sau tiêm bắt thuốc sớm (30 giây), mạnh và tạm thời (bắt thuốc mạnh ở thì
động mạch, trở lại đồng tỉ trọng ở thì tĩnh mạch cửa.
Hình sẹo xơ trung tâm giảm tỉ trọng ở thì ĐM, bắt thuốc muộn sau tiêm.
- MRI:
Khối u giảm hoặc đồng tín hiệu đồng nhất ở T1, tăng hoặc đồng tín hiệu ở
T2, sau tiêm Gadolinium tăng tín hiệu ở T1 (sớm, tạm thời)
Sẹo xơ trung tâm giảm tín hiệu ở T1, tăng tín hiệu ở T2, sau tiêm
Gadolinium tăng tín hiệu ở T1 thì muộn.
Vì vậy siêu âm rất có ích để phát hiện ung thư tế bào gan.
Siêu âm:
- Thể khối: chia thành 2 thể:
Khối nhỏ: thường tăng âm, 25% giảm âm, có viền giảm âm quanh khối
Khối lớn: thường tăng âm và âm không đều, thường có hoại tử trung tâm,
bao quanh có viền giảm âm.
- Thể thâm nhiễm lan tỏa: Thường khó chẩn đoán.
Gan to, không đều
Biểu hiện bằng âm không đều.
Siêu âm Doppler:
- Doppler có ích khi nhìn rõ động mạch tới với phổ dạng xung cũng như 1 mạch
máu đi ra với phổ liên tục, khác với nốt dị sản hoặc nốt tái sinh không có bất cứ
tín hiệu Doppler nào.
- Trong tương lai, chất đánh dấu dùng trong Doppler năng lượng có thể cho thấy sự
phân bố mạch tân tạo.
- Ít hiệu quả khi khối < 3 cm.
- Làm dễ dàng cho chẩn đoán khi thâm nhiễm hoặc huyết khối tĩnh mạch.
Câu 4: Chiến lược CĐHA khi tổn thương gan phát hiện tình cờ trên siêu âm:
CT / MRI
Ung thư đường mật hay gặp ở nam hơn nữ, 95% là ung thư tuyến
(adenocarcinome). Chúng thường biều hiện bằng khối phát triển trong lòng đường
mật và thường phát triển chậm. Đường mật phía trên tổn thương giãn.
Siêu âm
- Ung thư đường mật vùng rốn gan và ngoài gan :
Đường mật bị bít tắc bởi khối u thường ít âm hơn nhu mô gan trên một đoạn
dài hoặc ngắn đầu trên thường có hình cong lõm, khối cấu trúc âm này
không kèm bóng cản, thường không có dịch mật bao quanh, thành đường
mật có thể không giãn.
Siêu âm còn đánh giá tình trạng lan rộng ân sang tĩnh mạch cửa, động mạch
gan và hệ thống hạch
Chẩn đoán phân biệt trên siêu âm:
+ Sỏi bùn đường mật: thường có dịch mật bao quanh và cong lồi
+ Hội chứng Marizzi
+ Hạch hoặc khối u vùng rốn gan chèn ép gây giãn đường mật trong gan
+ U đường mật ở vị trí thấp cần phân biệt với u đầu tụy, u bóng vanter
- Ung thư đường mật nhỏ trong gan:
Trên siêu âm thường biểu hiện bằng khối ít âm và âm không đều trong khối có
thể thấy cấu trúc đường mật giãn từng đoạn, bờ khối có nhiều thùy và không rõ nét.
Đường mật phia trên thượng lưu khối bị giãn cục bộ
+ CHT:
Bờ thùy múi
Tăng T2FS
Ngấm thuốc ngoại vi:
- Bệnh Ollier: nhiều u nội sụn
- HC Malfucci: nhiều u nội sụn + u máu phần mềm
3. U xương sụn (chồi xương):
- Tuổi: thiếu niên
- Vị trí:
o Xương dài: chi, quanh gối hành xương dài
o Cổ xương
- Đặc điểm:
Hình chồi xương: vỏ xương liên tiếp vỏ xương lành, thớ xương xốp liên tiếp
xương xốp của cổ xương cấu trúc giống hệ xương
(+/-) sụn tăng trưởng phát triển cùng cơ thể
(+/-) có thể thoái hóa ác tính sarcoma sụn
- Đặc điểm nghi ngờ chuyển dạng ác tính:
Chồi xương ở người trưởng thành
Bờ không đều
Ổ khuyết xương bên trong tổn thương
Tiêu xương lân cận
Khối phần mềm vôi hóa bên trong
Viền sụn > 1 cm, hoặc không đều
4. U xơ không vôi hóa:
- Tuổi: thiếu niên 10-20, không có triệu chứng lâm sàng nên thường phát hiện tình
cờ
- Vị trí:
o Xương dài (thường chi dưới) không gặp bàn tay, bàn chân, cột sống,…
o Cổ/ thân xương
o Lệch trục (vỏ xương): tư thế chụp tiếp tuyến với tổn thương thấy góc tiếp
xúc giữa tổn thương và vỏ xương là góc tù
- Đặc điểm tổn thương:
Ổ khuyết xương trong vỏ xương: bờ rõ, viền đặc xương mỏng, trong có thể
có vách ngăn “ chùm bóng bay”
Dấu hiệu thổivỏ (+)
PUMX (-)
5. Nang xương phình mạch:
- Tuổi : thiếu niên
- Vị trí:
o Xương dài: quanh gối (đùi, chày), cánh tay..
o Cổ/ thân xương
o Trung tâm/ lệch trục
o Cung sau đốt sống
o Dưới màng xương: sau chấn thương
- Đặc điểm:
Ổ khuyết xương: bờ rõ, có vách (phân biệt u tế bào khổng lồ, nang xơ
phình mạch)
Dh thổi vỏ (+)
Trong nang có các hồ máu, bờ rõ, vách mỏng xen kẽ tổ chức liên kết.
6. U dạng xương
- Tuổi thiếu niên
- Lâm sàng : đau về đêm, đặc biệt nửa đêm về sáng, giảm đau đặc hiệu bằng các
thuốc nhóm aspirin.
- Vị trí:
o Cổ xương dài, vỏ xương
o Cung sau đốt sống
- Đặc điểm tổn thương:
Dày vỏ xương khu trú, PUMX (-)
Ổ khuyết xương trong vùng dày vỏ xương( <10mm)
Chấm vôi hóa trong ổ khuyết xương
- Bộc lộ tốt nhất bằng cắt lớp vi tính
- U dạng xương có thể tiến triển thành tổ chức xương bình thường, có thể phải
khoan giải phóng ổ khuyết xương để giảm đau cho kết quả tốt.
7. U nguyên bào xương:
- Tuổi: trẻ ( 6-30), u lành tính có thể phát triển nhiều về thể tích và thoái triển thành
ác tính
- Vị trí: cung sau đốt sống, xương dài
- Đặc điểm:
Khuyết xương: bờ rõ, viền đặc xương mỏng, ĐK > 1,5 cm ( nếu <1cm
được xếp loại u dạng xương)
Thổi vỏ (+)
Nghĩ tới u nguyên bào xương khi gặp u dạng xương, nang xương phình
mạch lớn
- U vôi hóa nhanh sau điều trị tia xạ
8. U nguyên bào sụn:
- Tuổi: trẻ chưa liền sụn tiếp hợp
- Vị trí: Chỏm xương dài (đùi, cánh tay…)
- Đặc điểm :
Khuyết xương: bờ rõ, viền đặc xương, thùy múi
(+/-) vôi hóa sụn
(+/-) PƯMX
9. Loạn sản xơ: Thay đổi cấu trúc xương: cong xương, phì đại
10. U TB khổng lồ:
- Tuổi: người trưởng thành đã liền sụn tăng trưởng, có thể thoái triển thành ác tính
- Vị trí: Chỏm xương dài, sát mặt khớp, hay gặp gối, cổ tay, đầu trên xương cánh tay
- Đặc điểm :
Khuyết xương: bờ rõ, viền đặc xương (-), vách bọt xà phòng
Thổi vỏ
PƯMX (-)
- Lưu ý: 5% ác tính
2. Các đặc điểm cần phân tích khi thăm khám hình ảnh u não
- Tuổi:
Sơ sinh: Trên lều (teratom, PNET, GBM…)
2 – 10 tuổi: dưới lều (U TB hình sao nang lông, glioma thân não…)
Thanh niên: glioma grade thấp
Trung niên: astro anaplasticque
Người già: GBM
- Vị trí: trong trục hay ngoài trục, trên lều hay dưới lều
Trong hay ngoài trục (theo bảng trên)
Trên lều hay dưới lều:
Câu 2: Chẩn đoán hình ảnh u thần kinh đệm (u tế bào hình sao, u thần kinh đệm
ít nhánh, u màng não thất, chẩn đoán phân biệt)
1. Các U tế bào sao (astrocytome):
- U được cấu tạo bởi nguyên sinh chất hoặc các sợi nhỏ của những tế bào sao
(astrocytes). Ranh giới của chúng thường không rõ với tổ chức não lành, phát triển
chậm theo kiểu choán chỗ và thâm nhiễm.
- Là u hay gặp nhất: ở người lớn thường trên lều (ưu thế thuỳ trán và thái dương),
trẻ em dưới lều
- Phân loại: theo tế bào học phân biệt 4 mức độ ác tính theo độ biệt hoá.
o Grade I: Astrocytome pilocystique juvenile
o Grade II: Astrocytome fibrillaire/diffuse
o Grade III: Astrocytome anaplatique
o Grade IV: Glioblastome multiforme
- Mức độ ác tính của u được đánh giá qua:
1.2. Grade II
- Thường gặp ở người trẻ 20-40 tuổi, có thể liên quan đến đột biến gen p53
- Vị trí thường gặp là chất trắng, tiến triển chậm, thâm nhiễm nhu mô lân cận
- Lâm sàng hay có động kinh
- TB học: lành tính, nhưng có thể chuyển dạng ác tính
- CLVT:
Khối giảm tỷ trọng, đồng nhất
Ranh giới không rõ, có thể vôi hóa
Phù não ít
Không tăng sinh mạch hoặc hoại tử
Không bắt thuốc, nếu có bắt thuốc thì phải nghĩ tới chuyển độ ác tính
- MRI:
T2W: tăng, T1W: giảm
Gado: không bắt.
- Chẩn đoán phân biệt:
o U thần kinh đệm ít nhánh: thường ở vỏ não, hay vôi hóa
o Gangliocytoma: hiếm gặp, hay gặp ở vùng thái dương
o Thoái hóa myelin trong bệnh xơ hóa rải rác, nhồi máu, viêm não…
+ Sau tiêm: bắt thuốc không đồng nhất, thường bắt thuốc ở ngoại vi, thành hình
vòng không đều, dày.
- MRI:
T1W: không đồng nhất, có thể tăng tín hiệu (chảy máu cũ).
Tăng tín hiệu T2W
Bắt thuốc như CT.
- Chẩn đoán phân biệt:
o U tế bào hình sao: astocytoma không có vôi hóa, tổn thương thường ở
chất trắng.
o Ganglioma: u ở trẻ em hay người trẻ, thường vùng thái dương và chất
trắng trong sâu, ranh giới rõ, hay có nang, vôi hóa ít gặp hơn.
3. U màng não thất (Ependymome):
- Hay gặp ở trẻ em, 60% dưới lều, 40% trên lều
- Khi ở trên lều 70% ngoài não thất (người lớn) có thể xâm lấn vào trong não thất.
- Thường lành tính, có thể ác tính hoá
- Điều trị: mổ lấy bỏ hoàn toàn.
- Trường hợp u trong não thất hay có di căn trong não thất phải chụp tuỷ sống để
đánh giá di căn theo đường dịch não tuỷ.
- CLVT:
Câu 3: Chẩn đoán hình ảnh u não ngoài trục hay gặp (U màng não, u dây thần
kinh sọ)
1. U màng não (Meningioma)
- Đặc điểm chung:
o Là não nguyên phát không phải thần kinh đệm hay gặp nhất
o Là u não ngoài trục hay gặp nhất ở người lớn
o Tuổi thường 40-60 tuổi
o Giới : nữ nhiều hơn nam (2/1 )
o Vị trí: vùng trên lều > vùng dưới lều; thường nằm dọc theo xoang tĩnh mạch
màng cứng.
- Dấu hiệu hình ảnh: Dấu hiệu chung: đồng, tăng tỉ trọng, ranh giới rất rõ, vôi
hóa, dày xương, ít khi phù não, ngấm thuốc mạn, có chân đế rộng, đuôi màng
cứng.
+ Dấu hiệu tốt nhất để chẩn đoán: dấu hiệu đuôi màng cứng
- Chụp cắt lớp vi tính:
+ Dấu hiệu khối tăng tỷ trọng trên CLVT:
Tăng tỷ trọng (75%), hay đồng tỷ trọng (25%) không tiêm thuốc
Ngấm thuốc cản quang nhiều và đồng đều
Đậm độ giống như liềm não khi không tiêm và có tiêm thuốc
Vôi hoá hay gặp (20%)
Dày xương
Vùng nang (15%)
2. U bao thần kinh (Nerve Sheath Tumors): U bao thần kinh (Schwannoma)
- Đặc điểm:
o U lành tính phát triển từ các tế bào Schwann
o Hầu hết các Schwannoma trong não liên quan tới các dây thần kinh, VIII, V,
các dây vận nhãn.
o 90% u đặc, 90% u nhiều nơi liên quan đến u xơ thần kinh typ 2
o Vị trí: 90% ở dây VIII, dây sinh ba (V) và các dây khác, ống tuỷ, các dây TK
ngoại biên. Hiếm gặp trong não.
- Hình ảnh:
U dây VIII:
Ống tai trong rộng hơn bên đối diện > 2 mm
Mòn và leo rộng ống tai trong
Ống tai trong > 8 mm
Lan vào trong vùng góc cầu tiểu não (như hình kem ốc quế )
U dây V: rộng lỗ bầu dục
- Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ:
Khối đồng hoặc tăng tỷ trọng trên CLVT, hiếm khi thấy vôi hóa, có thể dạng
nang, ngấm đồng đều và nhiều thuốc cản quang, giới hạn rõ.
CHT độ nhạy cao hơn CLVT , thường đồng đôi khi hỗn hợp đồng / tăng tín
hiệu T1, 90% có tăng tín hiệu T2. Tiêm thuốc ái từ: ngấm nhiều, 2/3 là khối
đặc, 1/3 không đều hay có hình vòng
15% có nang trong khối, đôi khi thậm chí có thể thấy hình mức dịch dịch. Rất ít
khi có chảy máu
- Chẩn đoán phân biệt : u vùng góc cầu tiểu não
Tóm tắt:
U màng não Schwannoma U dạng bì (Epidermoid)
Vị trí Dính màng não ống tai trong Góc cầu tiểu não
Đậm độ trên CLVT Tăng hay đồng Đồng tỷ trọng Giảm tỷ trọng
Vôi hoá Thường gặp Không Đôi khi
ống tai trong Bình thường Rộng Bình thường
Tăng tín hiệu T2 so 50% đồng Tăng tín hiệu Tăng
chất xám
Ngấm thuốc Nhiều Nhiều Không
BÀI 7: ĐIỆN QUANG CAN THIỆP
Câu 1: Điện quang can thiệp trong sinh thiết u, tạng trong ổ bụng dưới hướng
dẫn của siêu âm/CLVT:
- Điện quang can thiệp: bao gồm can thiệp trong, ngoài lòng mạch dưới hướng dẫn
của siêu âm, CLVT, MRI, DSA
Điện quang can thiệp trong lòng mạch:
o Chọc hút/ sinh thiết
o Điều trị: Dẫn lưu, đốt, tiêm cồn
Điện quang can thiệp trong lòng mạch
o Nút mạch khối u
o Sinh thiết trong lòng mạch
Sinh thiết:
o Sinh thiết mù
o sinh thiết dưới hướng dẫn của hình ảnh
- Chỉ định:
o Các khối u quan sát được dưới siêu âm:
Các tạng trong ổ bụng như gan, lách, thận, hạch, u mạc treo, u tiểu
khung, u tuỵ, u dạ dày (GIST)…
Thành ngực
Phần mềm
o Khi nghi ngờ một tổn thương ác tính nguyên phát hoặc di căn
o Nhằm đánh giá độ mô học của khối u, giai đoạn bệnh
o Sinh thiết trong bệnh lý không phải u: viêm…
o Xác định bản chất của 1 khối phát hiện tình cờ
- Chống chỉ định:
o Có rối loạn đông cầm máu,dung thuốc chống đông
o Bệnh nhân không hợp tác : trẻ nhỏ, lơ mơ, mê sảng, tâm thần...
o Không có đường chọc kim vào khối u một cách an toàn (VD: đường chọc
kim đi qua các mạch máu lớn, qua dạ dày, ruột )
o Các chỉ định trên đều tương đối, khi điều chỉnh được có thể tiến hành sinh
thiết (VD: điều chỉnh RLĐM, ngừng chống đông hoặc sinh thiết đường nội
mạch trong các TH dễ chảy máu, tiêm an thần cho trẻ nhỏ …)
- Biến chứng: Thường thấp dao động từ 0-6% ( thường nhỏ hơn 2%)
o Phổi: chảy máu, TKMP
o Thận: đái máu, thông ĐTM
o Viêm, rò, di căn theo đường chọc
Nút mạch ung thư gan bằng hạt vi cầu (DC Beads)
- Bản chất là các hạt PVA(polyvinyl alcohol) gắn với hoá chất bằng liên kết tĩnh
điện, làm vật liệu thay thế hỗn dịch lipiodol-hoá chất. Sản phẩm này có 1 số loại
như: DC beads, LC Beads, Hepashere,...
- Quá trình hóa chất tách khỏi các hạt vi cầu tập trung vào khối u một cách từ từ
( trong thời gian khoảng 14 ngày) giúp cho tập trung với nồng độ cao hóa chất vào
khối u.
- So TACE thông thường và DC beads-TACE: DC beads có số lần can thiệp ít hơn.
Câu 3: Can thiệp đặt dẫn lưu và ống thông niệu quản xuôi dòng qua da trong
bệnh lý ung thư:
- Chỉ định:
Tắc nghẽn đường bài xuất hệ tiết niệu: ung thư đường bài xuất, ung thư vùng
tiểu khung xâm lấn niệu quản (K cổ tử cung, K buồng trứng, tiền liệt tuyến,
bàng quang, trực tràng)
Biến chứng sau xạ trị, phẫu thuật
Hậu quả của tắc nghẽn đường bài xuất: ứ nước, ứ mủ, suy thận cấp, mạn, gây
hậu quả nghiêm trọng đến điều trị bệnh chính và chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân
- Chống chỉ định:
Rối loạn đông máu nặng: INR > 1,5; tiểu cầu < 50 G/l, prothrombin < 50%
Rối loạn điện giải : K > 7 mEq/l
Tăng huyết áp mất kiểm soát : HATT > 180 mmHg
Bất thường vị trí các tạng: gan, lách, đại tràng có phần nằm phía sau thận
Đối với kĩ thuật đặt ống thông JJ: rò bàng quang, bàng quang bé, viêm bàng
quang chảy máu.
- Biến chứng:
Đối với kĩ thuật dẫn lưu bể thận qua da: tỉ lệ thành công của thủ thuật dưới hướng
dẫn siêu âm đạt > 95%, tỉ lệ biến chứng khoảng 5-10%, gồm:
Chảy máu: do tổn thương các nhánh thuộc động mạch thận hoặc động mạch
thắt lưng.
Tỷ lệ tử vong liên quan đến thủ thuật khoảng 0,04%.
Đối với kĩ thuật đặt ống thông JJ, tỉ lệ thành công thấp hơn, khoảng 85-
96%, tỉ lệ thất bại cao ở nhóm:
Hẹp, tắc lành tính (viêm, xơ chít hẹp, sau xạ trị, sau phẫu thuật)
Thời gian tắc nghẽn kéo dài làm cho niệu quản bị xơ hóa bít tắc hoàn toàn
không thể đưa dụng cụ qua được.
Câu 4. Can thiệp điện quang trong tổn thương u xương khớp
- Vai trò của điện quan can thiệp:
+ Chọc hút/sinh thiết chẩn đoán
+ Điều trị: Giảm đau (U dạng xương)
Bơm xi măng
Phong bế thần kinh
- Cơ chế tác dụng:
+ Tác dụng giảm đau:
Tĩnh (đau thường xuyên): Nhiệt sinh ra trong quá trình trùng hợp xi măng
(60 độ C) gây tiêu hủy các thụ cảm thần kinh ở vùng u tiếp xúc.
Động: Xi măng làm ổ định, hàn gắn các đường vi chấn thương.
+ Tác dụng làm vững chắc cấu trúc xương do xi măng chiếm chỗ trong các hốc
hủy xương làm giảm nguy cơ gãy xương bệnh lý
+ Tác dụng chống u tại chỗ: Nhiệt sinh ra gây hoại tử tổ chức u, gây độc tế bào,
gây thiếu máu cung cấp cho tổ chức u do xi măng gây chiếm chỗ chèn ép các mạch
máu
Ứng dụng kỹ thuật bơm xi măng (cementoplasty) trong bệnh lý ung bướu
- Chỉ định: Tổn thương xương do di căn hoặc đa u tủy xương ở
Thân đốt sống
Trần ổ cối
Đầu dưới xương đùi
- Chống chỉ định chung:
gian đông máu kéo dài (INR > 1.5)
Giảm số lượng tiểu cầu trong máu (< 50.000/mm3)
Nhiễm trùng phần mềm quanh vị trí chọc
Bệnh nhân không hợp tác (nếu thực hiện cần phải gây mê toàn thân)
Có bệnh lý tim mạch, hô hấp có nguy cơ cao khi nằm sấp (khi bươm xi
măng ở cột sống)
Tiền sử dị ứng với các thành phần của xi măng
- Chống chỉ định theo vị trí bơm xi măng:
Cột sống: Tổn thương gây chèn ép tủy có chỉ định phẫu thuật giải ép, tường
sau đốt sống bị tiêu hủy
Trần ổ cối, đầu dưới xương đùi: Ổ tiêu xương thông với ổ khớp
- Biến chứng:
o Chảy máu
o Nhiễm khuẩn
o Tràn khí
o Tổn thương tủy
o Di trú xi măng