Professional Documents
Culture Documents
tóm tắt GPB phổi
tóm tắt GPB phổi
1
Nguyễn Thị Huỳnh Nga – 225342 – DH22YKH06
- Gan hóa xám (gray hepatization): từ 4-8 ngày, Fibrin lắng đọng nhiều
trong lòng phế nang, đại thực bào xuất hiện phân hủy các bạch cầu
và hồng cầu, hiện tượng sung huyết giảm bớt. phổi có màu nâu và
cứng.
- Hồi phục (resolution): từ ngày thứ 8 trở đi; dịch xuất được tái hấp
thu, xác tế bào được phân hủy, cáu trúc phế nang được phục hổi
nguyên vẹn và phổi trở lại bình thường
b. Biến chứng: viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, tràn mủ màng phổi,
nhiễm khuẩn huyết, áp-xe phổi, xơ phổi, viêm trung thất, biến chứng ở
tim,…
3. Đặc điểm gpb của viêm phổi do vi khuẩn
a. Do tụ cầu
- Xảy ra sau các bệnh cảm, bạch hầu, sởi. Có thể đi kèm viêm màng
phổi tơ huyết hoặc viêm màng phổi tơ huyết mủ
- Phổi bị đặc có màu vàng xám rồi trở thành những áp xe nhỏ, áp xe có
khuynh hướng liên kết với nhau như hình tổ ong hoặc lan rộng thành
áp xe lớn
b. Viêm phổi do Klepsiella
- Bệnh nhân thường là đàn ông nhiều tuổi, nghiện rượu, mắc bệnh
tiểu đường hoặc nhiễm khuẩn nặng vùng răng miệng.
- Đại thể: những nốt cứng màu đỏ sẫm hoặc những ổ áp xe lan rộng
- Vi thể: lòng và vách phế nang có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính,
tạo áp xe, sang giai đoạn mạn tính các mô hạt viêm chuyển thành mô
sợi và áp xe chuyển thành khoang rỗng, vách có nhiều lymphô bào.
c. Phế quản – phế viêm
- Đặc điểm: viêm không lan tỏa toàn phổi, xen giữa các ổ viêm là các
mô lành. Các tổn thương khác nhau về thời gian và không gian nằm
xen kẽ nhau
- Đại thể: tổn thương có dạng cục rắn, đường kính 1 – 2 cm, diện cắt có
mủ, đỏ và ẩm ướt.
- Vi thể: vách phế quản thấm bạch cầu đa nhân, lòng phế quản chứa
hồng cầu hoặc dịch phù hoặc tơ huyết hay bạch cầu đa nhân trung
tính.
2
Nguyễn Thị Huỳnh Nga – 225342 – DH22YKH06
- Mô sợi: tế bào sợi, dẹt, nhân hình thoi, tập trung thành dãy bao
quanh nang.
5. Bệnh bụi phổi: là các bệnh phổi gây ra bởi sự hít vào phổi các loại bụi vô
cơ. Sự phát triển của bệnh bụi phổi phụ thuộc vào các yếu tố: khối lượng
bụi kẹt lại trong phổi, kích thước của hạt bụi, độc tính của hạt bụi đối với tế
bào, tác dụng cộng hợp của các chất kích thích khác kèm theo.
a. Bụi phổi silic:
- Bụi silic có trong các : mỏ than, mỏ kẽm; trong các lò có nhiệt độ cao
như lò nung gạch, khuôn đúc sành sứ, thủy tinh, đồ gốm,…
- Triệu chứng: ho, khó thở khi gắng sức hoặc khạc đờm, máu; đau tức
ngực, thể trạng giảm sút
- Phổi có mật độ rắn, lơ lửng trong nước, màu xám nhạt, có những hạt
nhỏ 1 – 6 mm, riêng lẻ hay liên kết với nhau. ở khắp hai lá phổi, vài
nơi có giãn phế nang và có thể làm thành khối lớn giả u, bờ nham
nhỡ, mặt cắt chắc.
b. Bụi phổi Asbestos
- Bụi Asbestos có trong đát sét nung, xi măng, chất cách nhiệt,…
- Triệu chứng: khó thở, giới hạn cử động lồng ngực, giảm rì rào phế
nang,…
- Đại thể: phổi nhỏ hơn bình thường, màu trắng. Màng phổi xơ dày, có
thể xơ hóa từng vùng. Vùng xơ hóa có màu xám.
- Vi thể: lòng phế nang và phế quản nhỏ chứa các thể asbestos và đại
thực bào, đôi khi có chất tạo keo, các phế nang lân cận có vách dày.
Mô phổi bị xơ hóa theo kiểu đồng tâm, có thể bị hoại tử hay hóa calci
kèm viêm nội mô động mạch.
c. Bệnh bụi phổi sắt: phổi có những chấm sẫm, đường kính 2mm, màng
phổi có màu đen. Trên vi thể mô phổi xơ hóa và đại thực bào ăn bụi sắt,
có thể kèm viêm nội mô động mạch, các phế quản cũng có phản ứng
viêm.
d. Bệnh bụi phổi than: màng phổi dày, màu đen, mặt cắt có những hạt đen
kích thức khác nhau từ 0,3 – 5 mm, rải rác ở hai thùy phổi. Trên vi thể,
các hạt màu đen trên gồm chất hoại tử với xung quanh là các đại thực
bào và có khi có các đại bào nhiều nhân.
e. Bệnh bụi phổi beryllium: phổi nặng hơn bình thường, mô phổi bị xơ hóa
màu trắng xám, có rải rác các hạt có đường kính 2mm. Trên vi thể, các
4
Nguyễn Thị Huỳnh Nga – 225342 – DH22YKH06
hạt này có vùng trung tâm xơ hóa với sự thấm nhập tế bào viêm xung
quanh gồm tương bào, lymphô bào, đôi khi có đại bào.
6. Carcinoma phế quản
a. Đại thể
- Ban đầu tổn thương có dạng một đám sần sùi, gồ cao trên bề mặt
niêm mạc hoặc ăn loét vào niêm mạc phế quản. tổn thương lớn dần
tạo thành khối u làm bít hẹp lòng phế quản hoặc xâm nhiễm qua vách
phế quản vào mô xung quanh. U có màu xám trắng, mật độ cứng
chắc.
- Carcinoma phế quản tiến triển sẽ xâm nhập vào màng phổi, màng
tim; di căn theo đường mạch bạch huyết hoặc đường máu đến các cơ
quan khác.
b. Vi thể
- Carcinoma tuyến
+ carcinoma tuyến tại chỗ: tế bào u tăng sinh lan theo vách phế nang,
không nhầy; không tạo nhú, không xâm nhập mô đệm, mạch máu hay
màng phổi
+ carcinoma tuyến xâm nhập: tế bào ung thư tạo thành cấu trúc
tuyến rõ rệt có dạng túi tuyến, dạng nhú hoặc chỉ là những đám đặc
- Carcinoma tế bào gai: biểu mô phế quản chuyển sản gai, dần bị
nghịch sản từ nhẹ sang nặng cuối cùng chuyển thành carcinoma tê
bào gai.
- Carcinoma tế bào lớn: u ở trung tâm hoặc ngoại vi phổi. u cấu tạo bởi
các tế bào lớn, nhân sáng, có tế bào khổng lồ dị dạng nhiều nhân,
phân bào bất thường.
- Carcinoma tế bào nhỏ: u cấu tạo bởi các tế bào nhỏ, nhân hình tròn
hoặc bầu dục, tăng sắc, hạch nhân không rõ, tỉ lệ nhân/ bào tương rất
cao.