You are on page 1of 62

GIẢI PHẪU BỆNH

HỆ TIẾT NIỆU
MỤC TIÊU
1. Mô tả được hình ảnh đại thể và vi thể của các bệnh cầu

thận thường gặp: Bệnh cầu thận có hội chứng thận hư, viêm

cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn tính.

2. Mô tả được hình ảnh đại thể và vi thể của một số u đường

tiết niệu: Carcinoma tế bào thận, Carcinoma tế bào chuyển

tiếp.

3. Vận dụng hình ảnh vi thể giải thích được một số biểu hiện

trên lâm sàng của các bệnh đường tiết niệu.


BỆNH CẦU
THẬN

CÓ HỘI
CÓ VCT CẤP CÓ VCT MẠN
CHỨNG THẬN
TÍNH

BỆNH CẦU
THẬN
CÓ HCTH

VCT
Thay đổi tối Xơ cầu thận ổ
VCT màng tăng sinh gian
thiểu cục bộ
mạch
Bệnh thay đổi tối thiểu (hư thận mỡ)
Đặc điểm siêu cấu trúc của bệnh là mất các
chân của các tế bào có chân, trong khi các cầu
thận lại hoàn toàn bình thường trên kính hiển vi
quang học.
Bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu
A. Nhuộm PAS B. Miễn dịch huỳnh quang C. Kính hiển vi điện tử

A B C
Ở giai đoạn đầu của bệnh, cầu thận có thể
bình thường dưới kính hiển vi quang học. Vào giai
đoạn muộn, màng đáy cầu thận dày lan tỏa.
Viêm cầu thận màng
A. Nhuộm PAS B. Miễn dịch huỳnh quang C. Kính hiển vi điện tử

A B C
Xơ cầu thận ổ - cục bộ
Tổn thương có đặc điểm là xơ hóa của một số chứ
không phải toàn bộ các cầu thận ( vì vậy gọi là xơ cầu
thận ổ) và trong các cầu thận tổn thương, chỉ một phần
của búi mao mạch bị hư hại ( gọi là cục bộ).

A B C

Hình 1.39. Xơ cầu thận ổ - cục bộ


A. Nhuộm PAS B. Miễn dịch huỳnh quang C. Kính hiển vi điện tử
Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
lan tỏa có hội chứng thận hư
- Vi thể: thấy giãn rộng gian mạch, ít hoặc không có tổn thương lòng
mạch. Các khoang gian mạch chứa các tế bào đơn nhân ( tế bào
gian mạch và bạch cầu đơn nhân) với 4 tế bào hoặc nhiều hơn trong
một khoang gian mạch.
Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
A. Nhuộm PAS B. Miễn dịch huỳnh quang C. Kính hiển vi điện tử

A B C
VIÊM CẦU THẬN CẤP

Sau nhiễm liên cầu

Không do nhiễm liên cầu

VIÊM CẦU THẬN TIẾN TRIỂN NHANH (VCT LIỀM TẾ BÀO)

VIÊM CẦU THẬN MÀNG


VIÊM CẦU THẬN CẤP SAU NHIỄM LIÊN CẦU
Nhắc lại đặc điểm giải phẫu bệnh của
viêm cấp tính?

ĐẠI THỂ

VI THỂ
Đại thể

Thận to vừa, cân nặng 200-250g, mặt nhẵn, màu xám,


hồng nhạt. Vỏ thận dễ bóc, khi rạch vỏ thận, nhu mô
thận căng, hơi lồi ra ở nơi vỏ bị rạch. Bề mặt nhu mô
thận nhẵn, có nhiều nốt rạn chân chim đỏ hồng. Nhu
mô thận xốp dễ mủn nát. Mặt cắt của thận thấy vùng vỏ
đục, ướt, rộng, hồng nhạt.
Vi thể

Điển hình: - Cầu thận nở to


- Tăng sinh tế bào
- Thiếu máu tương đối
Tăng sinh tế bào nội mô và gian mạch và trong nhiều
trường hợp có tăng sinh biểu mô.
Xâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính và bạch cầu đơn
nhân, lan tỏa.
Có hiện tượng sưng phồng của tế bào nội mô và xâm
nhập bạch cầu làm tắc lòng các mao mạch.
Các lắng đọng nhỏ của tơ huyết trong lòng các mao mạch
và gian mạch. Các ống thận thường chứa các trụ hồng cầu.
Cầu thận bình thường
VCTC
Viêm cầu thận cấp không do liên cầu

VCTC phối hợp với các nhiễm khuẩn khác (ví dụ viêm nội tâm

mạc do tụ cầu, phế viêm do phế cầu, nhiễm khuẩn huyết não mô cầu,

các bệnh virus - viêm gan B, quai bị, sởi, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm

khuẩn và nhiễm ký sinh trùng sốt rét, toxoplasma).

Ở tất cả các trường hợp này, có các lắng đọng miễn dịch huỳnh

quanh dạng hạt và lắng đọng các “bướu lạc đà” dưới biểu mô.
Viêm cầu thận tiến triển nhanh
(VCT liềm tế bào)

- Đại thể: thận to, nhạt màu, có các chấm xuất huyết trên mặt vỏ.
- Vi thể:
+ HVQH: hoại tử ổ, tăng sinh TB gian mạch và nội mô lan toả hoặc
khu trú. Hình ảnh liềm TB (do tăng sinh TB biểu mô thành và do xâm
nhập của BC đơn nhân lớn và đại thực bào vào khoang Bowman).
Liềm tế bào thường làm tắc khoang Bowman và chèn ép búi mao
mạch cầu thận, xơ hoá.
Viêm cầu thận màng tăng sinh

-KHVQH: Các cầu thận to và tăng sinh TB gian mạch, mặc dù có thể

xâm nhập cả BC và các liềm TB biểu mô trong nhiều trường hợp.

Màng đáy cầu thận thường dầy lên rõ rệt, thường thành ổ và

thường rõ rệt nhất ở các quai mao mạch ngoại vi. Thành (vách) mao

mạch cầu thận thường có hình ảnh đường viền đôi hoặc “đường ray tàu

hoả”. Nguyên nhân của hiện tượng này là do chất mầm trung mô tăng

sinh đã chui vào khoảng giữa màng đáy mao mạch và TB nội mô.
Là hậu quả của viêm cầu thận cấp không được điều trị đúng.
Hoặc bắt đầu từ một viêm cầu thận tiềm tàng.
Nhắc lại đặc điểm GPB của viêm
mạn tính?
ĐẠI THỂ

VI THỂ
Đại thể

Thận thường teo nhỏ một cách cân đối, vỏ thận có


dạng hạt lan tỏa. Trên diện cắt, vỏ thận mỏng và có
tăng lượng mỡ cạnh bể thận.
Vi thể

Tổn thương lan tỏa không đều. Cầu thận teo nhỏ, xơ
hóa, kính hóa. Hiện tượng kính hóa có thể chiếm toàn bộ
tiểu cầu thận, gắn với Bowman, bắt màu hồng, tạo hình
ảnh “dấu xi”. Nhiều cầu thận teo biến, một số cầu thận
thoái hóa hoàn toàn.
Các ống thận teo, một số vùng ống thận nở to, quá sản
bù đắp chức năng, lòng ống rộng, tế bào to.
XN GPB không đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán viêm cầu thận cấp.

Liên hệ GPB - lâm sàng (Thay đổi cấu trúc dẫn đến thay đổi chức năng biểu hiện

trên lâm sàng)

Vi

Thiểu niệu hoặc vô niệu.

Đái máu. Trụ hồng cầu.

Trụ bạch cầu.


U ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

1. Carcinoma tế bào thận

2. U nguyên bào thận

2. Các khối u bàng quang và đường dẫn niệu


Carcinoma tế bào thận

- Nguồn gốc tế bào u Vị trí xuất hiện

- Yếu tố nguy cơ: Giới? Nghề nghiệp? Tiền sử? Di truyền?


Carcinoma tế bào thận típ tế bào sáng
Clear renal cell carcinoma
Carcinoma tế bào thận típ tế bào sáng

- Mô tả đặc điểm vi thể?

- Cấu trúc gợi lại hình ảnh loại nào trong

cấu tạo mô học thận?

A. Khoang Bowman

B. Tiểu cầu thận

C. Ống thận

D. Đài bể thận
Carcinoma tế bào thận thể nhú
Papillary renal cell carcinoma
Tế bào bọt trong trục liên kết nhú
Carcinoma tế bào thận kỵ màu
Chromophobe renal cell carcinoma
Tế bào có quầng sáng quanh nhân

Bào tương nhạt, không rõ

Hai nhân
U nguyên bào thận - Wilms tumor - Nephroblastoma

U ác - thường gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi

Lâm sàng: U to vùng bụng, đau bụng, tắc ruột, tiểu tiện
máu, cao huyết áp, thường có di căn tại thời điểm phát
hiện.

https://rjme.ro/RJME/resources/files/59041812871292.p
df
Đại thể

U có kích thước lớn, còn giới hạn bởi một viền mỏng vỏ thận và vỏ bao
thận, hoặc đã xâm lấn quá vỏ bao thận. Mặt cắt phồng, màu nâu nhạt
hoặc trắng xám
Vi thể

- trung : gồm những tế bào có kích thước nhỏ, hình bầu


dục, bào tương ít, sắp xếp thành ổ hay thành bè.

- : gồm các tế bào sắp xếp thành các cấu


trúc ống nhỏ, đôi khi tạo thành các cấu trúc giống như cầu thận.

- : nằm xen lẫn với các thành phần trên,


gồm các tế bào hình thoi không biệt hoá, đôi khi các tế bào này có thể
biệt hoá thành nguyên bào sợi, tế bào cơ vân, xương, sụn, mỡ.
Các khối u bàng quang và đường dẫn niệu

- Biểu mô lót bể thận, niệu quản, bàng quang là loại tế bào


biểu mô gì?
A. Vảy
B. Tuyến
C. Tuyến vảy
D. Chuyển tiếp.
Tổn thương nhú đường niệu

U nhú đường
niệu

Carcinoma tế bào chuyển


tiếp dạng nhú độ thấp

Quá sản nhú


đường niệu

U nhú đường niệu tiềm năng Carcinoma tế bào chuyển


ác tính thấp tiếp dạng nhú độ cao
Tổn thương dạng nhú

1. U nhú tế bào chuyển tiếp lành tính

2. U nhú tế bào chuyển tiếp có tiềm năng ác tính thấp

3. Carcinoma tế bào chuyển tiếp độ ác tính thấp

4. Carcinoma tế bào chuyển tiếp độ ác tính cao


U nhú tế bào chuyển tiếp lành tính

Vi thể: tế bào chuyển tiếp quá sản


Đại thể: mềm, hồng, dạng
quanh trục liên kết xơ mạch
nhú nhỏ, mỏng và thường
mỏng. Hình thái và các tế bào
có dạng sần
chuyển tiếp bình thường, phía
ngoài có các tế bào dù với không
bào trong bào tương
U nhú tế bào chuyển tiếp có tiềm năng ác tính thấp
Papillary urothelial neoplasm of low malignant potential

VT: Các tế bào quá sản nhiều


ĐT: Khối u có dạng hàng tế bào hơn bình thường
polyp, đường kính nhưng sắp xếp có trật tự, hình thái
thường từ 1-2cm nhân thay đổi tối thiểu. Hình ảnh
nhân chia hiếm gặp, giới hạn ở
lớp đáy.
Carcinoma tế bào chuyển tiếp dạng nhú

Đánh giá độ ác tính dựa vào:


- Hình thái tế bào
- Tỷ lệ nhân chia
- Chất nhiễm sắc
- Sắp xếp tế bào.
Carcinoma tế bào chuyển tiếp dạng nhú độ ác tính thấp
Papillary urothelial carcinoma low grade

ĐT: Khối u lồi vào Vi thể: Các nhú dài mảnh có


trong lòng, có một hoặc thể hợp nhất hoặc chia nhánh,
vài khối, kích thước đa một số tế bào mất cực tính,
dạng nhân biến đổi nhẹ, hình ảnh
nhân chia có thể thấy ở nửa
dưới lớp biểu mô
Carcinoma tế bào chuyển tiếp dạng nhú độ cao
Papillary urothelial carcinoma high grade

Đại thể: Tổn thương riêng lẻ Vi thể: nhú chia nhánh phức tạp hoặc hợp
hoặc có nhiều khối lồi vào lòng với nhau thành dạng khối đặc, nhân đa
bàng quang, kích thước đa hình thái, có thể thấy rõ hạt nhân. Các tế
dạng, mạch máu sung huyết. bào sắp xếp chồng chất, lộn xộn, mất cực
tính, nhiều nhân chia không điển hình
Carcinoma tế bào chuyển tiếp xâm nhập
Đại thể:

Khối u thường có dạng sùi


như súp lơ vào lòng bàng
quang, bề mặt mủn nát, hoại
tử, dễ chảy máu. Thành
bàng quang dầy.
Vi thể
Các tế bào u to nhỏ
không đều, sắp xếp
thành từng ổ xâm nhập
mô đệm và cơ thành
bàng quang.
Nhân đa hình thái, hạt
nhân to, rõ, chất nhiễm
sắc đậm màu, tỷ lệ nhân
chia bất thường tăng
cao.
1

Xác định mô cơ quan


2
ở các vị trí 1, 2, 3.

Mô tả đặc điểm đại


3
thể?
Các kỹ thuật GPB áp dụng chẩn đoán

Xét nghiệm nước tiểu tìm tế bào bong.


Sinh thiết ngược dòng làm mô bệnh học.
Bệnh phẩm phẫu thuật làm mô bệnh học.

You might also like