You are on page 1of 3

2.

U đường tiết niệu


Có nhiều loại u lành tính và u ác tính của đường tiết niệu. Các khối u lành
tính thường có kích thước nhỏ dưới 0,5cm như u tuyến nhú vùng vỏ hay u xơ tủy
không có ý nghĩa lâm sàng. Các khối u ác tính thường gặp nhất ở thận là
Carcinoma tế bào thận, tiếp đến là u nguyên bào thận (U Wilm). Các khối u đường
tiết niệu dưới tỷ lệ gặp gấp đôi so với carcinoma tế bào thận.
2.1. Carcinoma tế bào thận
Các khối u này phát sinh từ biểu mô tế bào ống thận, do đó u thường nằm ở
vùng nhu mô thận. Ung thư biểu mô thận chiếm 80% đến 85% tất cả các khối u ác
tính nguyên phát của thận và 2% đến 3% trong tất cả các bệnh ung thư ở người lớn.
Tỷ lệ gặp gấp đôi ở nam giới so với nữ giới. Nguy cơ phát triển các khối u này cao
hơn ở những người hút thuốc, bệnh nhân tăng huyết áp hoặc béo phì và những
người đã tiếp xúc với nghề nghiệp với cadmi. Những người hút thuốc tiếp xúc với
cadmi có tỷ lệ mắc ung thư tế bào thận đặc biệt cao. Nguy cơ phát triển ung thư tế
bào thận tăng gấp 30 lần ở những người mắc bệnh thận đa nang mắc phải do biến
chứng của lọc máu mạn tính. Một số trường hợp có liên quan đến di truyền.
Các típ vi thể thường gặp:

Carcinoma tế bào thận típ tế bào sáng.


- Carcinoma tế bào thận thể tế bào sáng: Đây là loại ung thư phổ biến nhất
chiếm khoảng 70-80% ung thư biểu mô tế bào thận. Bệnh xuất hiện lẻ tẻ hoặc có
tính chất gia đình hoặc liên quan đến bệnh von Hippel – Lindau (VHL). Đại thể: u
thường đơn độc, kích thước từ 3-15 cm. Diện cắt trong suốt có màu vàng hoặc
cam, trắng xám. Vùng điển hình có dạng nang mềm, có vùng chảy máu mới hoặc
cũ. Ranh giới khối u rõ ràng. Đôi khi có thể thấy xuất hiện vài khối nhỏ ở xung
quanh, đây là bằng chứng của sự xâm nhập. Vi thể: Các tế bào ung thư có đặc điểm
bào tương có hốc sáng hoặc đặc, đôi khi chỉ thấy màng tế bào, hạt nhân thường
tròn, nhỏ. Tế bào u có bào tương thoái hóa hạt có đặc điểm giống tế bào biểu mô
ống thận. Nhân tròn, nhỏ, đều với bào tương màu hồng dạng hạt. Một số khối u bất
thục sản thấy tỷ lệ nhân chia nhiều, nhân lớn, kiềm tính, đa hình thái. Mô đệm
thường ít nhưng thấy tăng sinh mạch.
- Carcinoma tế bào thận thể nhú: chiếm tỷ lệ 10% đến 15% của tất cả các
bệnh ung thư thận. Thường thấy có nhiều khối,cả hai bên và thường xuất hiện ở
giai đoạn sớm. Cũng như Carcinoma tế bào sáng, u xuất hiện có tính chất gia đình
hoặc lẻ tẻ. Đại thể: Diện cắt thấy có hoại tử, chảy máu, thoái hóa nang. Hình ảnh vi
thể cho thấy các tế bào u sắp xếp tạo thành các cấu trúc dạng nhú với trục liên kết
xơ mạch. Các tế bào u có bào tương sáng hoặc hồng.
- Carcinoma tế bào thận kỵ màu: Đây là loại ung thư biểu mô ít gặp, chiếm
khoảng 5% các trường hợp Carcinoma thận. Các tế bào u phát triển từ tế bào kẽ
của ống góp. Đại thể: Diện cắt có màu nâu. Vi thể: Các tế bào u có bào tương rõ,
co cụm với màng tế bào rõ rệt. Có quầng sáng quanh nhân tế bào.
2.2. Các khối u bàng quang và đường dẫn niệu
Đường dẫn niệu từ bể thận đến niệu đạo được lót bởi lớp biểu mô tế bào
chuyển tiếp, khi phát sinh u các tế bào u có hình thái tương tự. Các khối u ở đường
dẫn niệu phía trên bàng quang ít gặp.
Carcinoma tế bào chuyển tiếp dạng nhú độ ác tính thấp.

Các khối u phát sinh trong bàng quang, đường dẫn niệu từ những u nhú nhỏ
lành tính đến ung thư lớn xâm lấn. Những khối u này được phân loại thành: u nhú
lành tính, u nhú có tiềm năng ác tính thấp, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp độ
thấp và độ cao.
Carcinoma tế bào chuyển tiếp từ nhú đến phẳng, không xâm lấn đến xâm
lấn, và từ độ thấp đến độ cao. Carcinoma tế bào chuyển tiếp độ thấp luôn có dạng
nhú và hiếm khi xâm nhập, nhưng chúng có thể tái phát sau khi loại bỏ. Carcinoma
tế bào chuyển tiếp độ cao có thể là nhú hoặc đôi khi bằng phẳng; chúng có thể lan
tỏa toàn bộ bề mặt niêm mạc, xâm lấn sâu hơn, bề mặt hoại tử xù xì hơn so với các
khối u độ ác tính thấp. Có khoảng 5% những trường hợp ung thư bàng quang là
loại carcinoma tế bào vảy.

Tham khảo:

https://www.pathologyoutlines.com/topic/kidneytumormalignantrcc.html

You might also like