Professional Documents
Culture Documents
1.Tinh hoàn ẩn
2.Viêm tinh hoàn
3.Tràn dịch màng tinh hoàn
4.Tràn máu màng tinh hoàn
5.U tinh hoàn
1. TINH HOÀN ẨN
Cơ chế: Sự di
chuyển của tinh
hoàn từ ổ bụng
xuống bìu bị
ngưng giữa chừng
(gặp ở khoảng 5%
trẻ trai).
Nếu không được
kéo xuống hay cắt
bỏ thì có nguy cơ
ung thư hóa.
Đại thể của tinh hoàn ẩn
Đại thể: Kích thước
nhỏ, diện cắt thường
không có gì đặc biệt.
Vi thể của tinh hoàn ẩn
Các tiêu chuẩn:
1. Các ống sinh tinh chỉ
chứa các tế bào
Sertoli.
2. Màng đáy rất dày.
3. Ngoài ra, còn sót lại 1
ít tế bào Leydig.
2. VIÊM TINH HOÀN
Quá sản tuyến, kết thể tiền liệt Quá sản mô đệm
Liên hệ lâm sàng
Bệnh nhân có triệu
chứng tiểu khó hoặc
bí tiểu.
Nước tiểu ứ đọng có
thể gây giãn bàng
quang, ứ nước thận,
viêm và suy thận.
Ung thư biểu mô tuyến của tuyến tiền
liệt
Thường gặp ở người trên 50 tuổi.
Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có liên hệ mật
thiết tới vai trò của testosterone.
Bệnh không xảy ra trên người bị cắt tinh hoàn
trước dậy thì.
Đại thể ung thư biểu mô tuyến
Xuất phát từ vùng
ngoài, mặt sau (có
thể phát hiện bằng
thăm trực tràng).
Đại thể:
U chắc, giới hạn
không rõ.
Màu trắng xám
hoặc vàng nhạt.
Vi thể của ung thư biểu mô tuyến
Tùy theo mức độ
biệt hóa: Các cấu
trúc tuyến có thể rõ
hoặc không rõ.
Phân độ mô học
dựa theo thang
điểm Gleason.
Thang điểm Gleason
1: Biệt hóa cao nhất.
5: Biệt hóa kém nhất.
Điểm Gleason =
Điểm của cấu trúc
chiếm ưu thế nhất
+ Điểm của cấu trúc
chiếm ưu thế thứ 2
Áp dụng với bệnh
phẩm phẫu thuật.
Liên hệ lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng thường không rõ cho tới khi u xâm lấn hoặc
di căn xa (di căn xương).
Bệnh thường được phát hiện muộn (giai đoạn T3 hoặc T4 hay
M1).
Mặc dù phát hiện muộn nhưng tiên lượng khá tốt so với các ung
thư khác.
PSA (Prostate specific antigen) được dùng để tầm soát, theo dõi
điều trị và phát hiện di căn
(Bình thường PSA dưới 4 ng/ml, nghi ngờ ung thư khi PSA trên 10
ng/ml)
Tiên lượng một số loại ung thư