Professional Documents
Culture Documents
Tiếp cận BN sốt
Tiếp cận BN sốt
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Nhận định được triệu chứng sốt và các tính chất của sốt
2. Định hướng được các cơ quan tổn thương gây nên triệu chứng sốt
3. Đề xuất được các thăm dò cận lâm sàng để định hướng nguyên nhân gây
sốt
NỘI DUNG
I. Đại cương
Thân nhiệt người bình thường đo ở miệng trong điều kiện chuẩn là 36.8 ±
0.7°C, nhiệt độ bình thường đo ở trực tràng cao hơn đo ở ở miệng khoảng 0.6°C.
Thân nhiệt có sự thay đổi: thấp nhất vào 4h sáng; cao nhất vào 18h; tăng khi ăn,
hoạt động thể lực, tâm lý, chu kỳ kinh nguyệt.
Sốt là tình trạng tăng thân nhiệt quá giới hạn bình thường của cơ thể. Một
bệnh nhân bị sốt khi thân nhiệt đo ở trực tràng ≥ 37.8°C, đo ở miệng ≥ 37.5°C, đo
ở nách ≥ 37.2°C , đo ở tai ≥ 37.2°C.
Sốt là triệu chứng do nhiều rối loạn khác nhau trong cơ thể gây ra, thường là
đáp ứng của cơ thể với nhiễm trùng, viêm, miễn dịch, pha hủy mô tế bào, nhiễm
độc, ung thư, do tiếp xúc nhiệt, tổn thương não,... Hiếm khi sốt xuất hiện một
mình mà không có các triệu chứng đi kèm, đôi khi là biểu hiện của một bệnh
nghiêm trọng. Vì vậy, khám bệnh nhân sốt cần khám tỉ mỉ, toàn diện để tìm ra
nguyên nhân sốt.
+ Đo nhiệt độ ở nách: lau khô vùng nách, đặt nhiệt kế vào giữ vùng hõm
nách, đọc kết quả sau 10 phút.
+ Đo nhiệt độ ở miệng: không ăn uống ít nhất 10 phút trước khi cặp nhiệt
độ, đặt đầu nhiệt kế ở dưới lưỡi, đọc kết quả sau 5 phút.
+ Đo nhiệt độ ở hậu môn: đặt nhiệt kế vào ống trực tràng, đọc sau 5 phút.
- Các mức độ sốt: để dễ áp dụng trên thực tế, thường phân theo nhiệt độ đo ở nách
như sau:
+ Sốt liên tục: diễn biến thành hình cao nguyên, nhiệt độ cao suốt cả trong
ngày, nhiệt độ sáng và chiều chênh lệch nhau ít, thường không quá 1C. Gặp trong
thương hàn, viêm phổi.
+ Sốt dao động: đường biểu diễn nhiệt độ có nhiều hình tháp với nhiều cơn
sốt, giữa các cơn nhiệt độ có thể trở về bình thường gặp trong sốt rét cơn hoặc
nhiệt độ không trở về bình thường gặp trong nhiễm khuẩn máu hay các ổ nung
mủ sâu.
+ Sốt chu kỳ: sốt từng đợt, mỗi đợt kéo dài 7 - 10 ngày, kế tiếp là một đợt
dài như vậy không sốt, rồi sau đó lại có một đợt sốt khác. Gặp trong bệnh sốt rét.
- Tinh thần: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất hoặc kém ngủ, nặng có thể gặp
mê sảng, hôn mê, co giật.
- Tim mạch: Nhiệt độ tăng 1C thì mạch tăng 10 - 15 nhịp/phút. Tuy nhiên, trong
bệnh thương hàn thì lại có hiện tượng mạch nhiệt phân ly, nhiệt độ tăng nhưng
mạch có thể vẫn bình thường. Nếu có trụy tim mạch là dấu hiệu rất nặng.
- Hô hấp: nhiệt độ tăng 1C thì nhịp thở tăng 2 - 3 chu kỳ/phút.
- Tiêu hoá: nôn, buồn nôn, ỉa lỏng, táo bón.
- Bài tiết nước tiểu: sốt thường đái ít, nếu sắp hồi phục thì số lượng nước tiểu tăng
lên. Bệnh nhân càng đái ít tiên lượng càng xấu.
Đại học Y Dược Hải Phòng Tài liệu học tập
Module: Thực hành Y khoa – Học phần: Thực hành Nội khoa 1
5. Xét nghiệm
- Công thức máu, máu lắng: bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu
lắng tăng gặp trong các trường hợp nhiễm khuẩn.
- Tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu bằng cả phiến đồ giọt đàn và giọt đặc, nên
lấy máu khi bệnh nhân đang sốt.
- Cấy máu: cần cấy máu khi chưa dùng kháng sinh.
- Làm một số phản ứng huyết thanh chẩn đoán bệnh truyền nhiễm
+ Widal để chẩn đoán thương hàn.
+ Martin Pettit để chẩn đoán Leptospira.
+ Weil Felix để chẩn đoán Riketsia.
+ Các phản ứng huyết thanh thường dương tính sau một thời gian mắc bệnh.
Cần làm 2 lần nếu hiệu giá kháng thể tăng thì có giá trị chẩn đoán.
- Chụp X.quang phổi để phát hiện những tổn thương nhỏ mà lâm sàng bỏ qua.
- Xét nghiệm nước tiểu.
1. Nguyễn Thị Dung, Phạm Văn Nhiên (2012), Triệu chứng học Nội khoa, NXB
Y học, Hà Nội, tr. 17 - 23.
2. Japp A.G., Robertson C., Hennessey I. (2013), Macleod’sClinicalDiagnosis,
Churchill LivingStore Elservier, p. 136 - 147.