Professional Documents
Culture Documents
I. HÀNH CHÍNH
2. Bệnh sử:
Cách vào viện 3 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện sốt nóng, nhiệt độ cao nhất
39,5°C, không rét run, không vã mồ hôi. Bệnh nhân có uống hạ sốt (1 viên panadol
500mg) thì hết sốt, sau đó khoảng 8h thì lại sốt lại với tính chất tương tự. Kèm theo
đó có đau mỏi cơ, chán ăn. Bệnh nhân không đau đầu, không nôn hay buồn nôn,
không ho khạc, không khó thở, không trướng bụng, không vàng mắt vàng da, nước
tiểu vàng trong, số lượng bình thường, đại tiện phân vàng thành khuôn.
2 ngày sau, bệnh nhân xuất hiện chảy máu chân răng số lượng ít sau khi đánh răng,
sau đó tự cầm, kèm theo xuất hiện chấm nốt màu đỏ ở bụng và lưng, không đau,
không ngứa, không chảy dịch, ấn xuống không mất đi. Các triệu chứng khác vẫn
như cũ. → vào Bệnh viện 198.
Khám lúc vào viện:
- Bệnh nhân tỉnh, mệt mỏi.
- Mạch: 70 lần/phút. Huyết áp: 110/70 mmHg. Nhiệt độ: 39°C.
- Chảy máu chân răng số lượng ít, tự cầm.
- Xuất huyết dưới da dạng chấm ở lưng và bụng.
3. Tiền sử:
3.3. Dịch tễ: Xung quanh nơi bệnh nhân sống đang có dịch sốt xuất huyết.
- Thể trạng: Trung bình. Cân nặng 52 kg, chiều cao 163 cm. BMI: 19,57.
- Da, niêm mạc hồng. Có xuất huyết dưới da dạng chấm ở lưng và bụng.
- Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy. Không phù.
- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch: 80 nhịp/phút Huyết áp: 120/70 mmHg.
4.2. Hô hấp:
- Mỏm tim đập ở khoang liên sườn V đường giữa đòn trái.
- Không có ổ đập bất thường, không có rung miu.
- Nhịp tim đều, tần số 80 lần/phút.
- T1,T2 đều rõ; không có tiếng tim bệnh lý.
4.4. Tiêu hóa:
Bệnh nhân nữ, 20 tuổi, vào viện vì sốt và chảy máu chân răng, bệnh diễn biến 5
ngày nay. Tiền sử chưa phát hiện gì bất thường. Qua thăm khám và hỏi bệnh phát
hiện các hội chứng và triệu chứng sau:
- Dịch tễ: Xung quanh nơi bệnh nhân sống đang có dịch sốt xuất huyết.
- Có hội chứng nhiễm trùng: sốt nóng 5 ngày, nhiệt độ cao nhất 39,5°C.
- Có hội chứng xuất huyết xuất hiện sau sốt 2 ngày:
+ Xuất huyết dưới da dạng chấm ở bụng và lưng.
+ Xuất huyết niêm mạc: chảy máu chân răng số lượng ít, tự cầm.
- Không có hội chứng thiếu máu.
- Bệnh nhân có đau mỏi cơ. Gan, lách không to.
6. Chẩn đoán sơ bộ: Theo dõi sốt xuất huyết ngày thứ 5.
- Não mô cầu.
- PLT: 75 G/L ↓
10.1. Biện luận chẩn đoán: Bệnh nhân chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue do:
- Sốt cao đột ngột, liên tục trong 5 ngày, trên lâm sàng có biểu hiện:
+ Xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc.
+ Đau mỏi cơ.
- Xét nghiệm:
+ Bạch cầu, tiểu cầu giảm.
+ Xét nghiệm test Dengue virus NS1Ag: dương tính.
- Sốt mò:
+ Có thể sốt cao đột ngột 39-400C, tiểu cầu có thể hạ.
+ Không hợp lí: không tìm thấy vết loét, không có hạch ngoại vi, không phát ban.
- Não mô cầu:
+ Có sốt cao đột ngột, đau mỏi cơ, ban xuất huyết.
+ Không hợp lí: sốt nóng không rét run, ban xuất huyết không hoại tử, không có
hội chứng màng não.
- Theo dõi nhiệt độ nếu sốt > 39°C dùng thuốc hạ sốt paracetamol 500mg/lần, cách
nhau ít nhất 4-6h, chườm mát, để bệnh nhân nằm chỗ thoáng mát và mặc quần áo
mỏng, rộng nhằm tăng thải nhiệt.
- Theo dõi, phát hiện kịp thời các dấu hiệu cảnh báo và các dấu hiệu nặng (sốc, xuất
huyết nặng, suy tạng) để xử trí kịp thời.
- Bù dịch đường uống: khuyến khích bệnh nhân uống nhiều Oresol, nước trái cây,
nước cháo loãng với muối,...
- Nghỉ ngơi, nâng cao thể trạng: ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, vitamin C,...
- Truyền khối tiểu cầu: khi số lượng tiểu cầu giảm dưới 50.000/mm3 kèm xuất
huyết nặng.
- Theo dõi Na máu:
+ Nếu từ 120-125 mmol/l: truyền tĩnh mạch NaCl 3% 500ml liểu 6-10ml/kg trong
2-3h.
+ Nếu <120 mmol/l: truyền tĩnh mạch NaCl 3% 500ml liểu 6-10ml/kg trong 1h.
Bệnh nhân trẻ, không có bệnh lý kèm theo; xuất huyết nhẹ, không sốc, huyết áp ổn
định; xét nghiệm tiểu cầu không giảm quá nhiều. → tốt.
- Tuân thủ điều trị, theo dõi chặt chẽ ở bệnh viện, phát hiện kịp thời những dấu hiệu
nguy hiểm, dấu hiệu nặng
- Sau khi khỏi cần có biện pháp tránh tái nhiễm:
+ Tránh muỗi đốt bằng màn, hương muỗi, bình xịt chống muỗi, kem chống
muỗi,...
+ Diệt bọ gậy, diệt muỗi ở môi trường sống, vệ sinh môi trường, loại bỏ nước
đọng,...